Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả phẫu thuật thay van điều trị bệnh van động mạch chủ hai lá van tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2018– 2023

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả phẫu thuật thay van điều trị bệnh van động mạch chủ hai lá van tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2018– 2023
Tác giả
Lê Trường Giang; Nguyễn Hữu Ước
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
5-9
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Van động mạch chủ hai lá van là một dị tật tim bẩm sinh thường gặp. Theo thời gian, lá van dần thoái hóa gây hẹp – hở van dẫn đến bệnh van động mạch chủ và phải mổ thay van. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật thay van điều trị bệnh van động mạch chủ hai lá van tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2018-2023. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu, theo dõi dọc các người bệnh được chẩn đoán bệnh van động mạch chủ hai lá van đã được phẫu thuật thay van, từ tháng 01/2018 đến tháng 01/2023. Phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Gồm 58 người bệnh với tuổi trung bình 59,9 ± 8,6 tuổi (38 - 80), nam giới chiếm 62,1%. Phân độ suy tim theo NYHA có 100% ở mức độ vừa và nặng (72,4% NYHA 2). Chênh áp qua van động mạch chủ tăng cao / siêu âm tim - trung bình 48,6 ± 19,0 mmHg (72% > 40 mmHg). Trong mổ, thời gian cặp động mạch chủ, thời gian chạy máy trung bình lần lượt là 77 phút (35 – 135) và 98 phút (55 – 157). Sau mổ, thời gian thở máy trung bình là 17,5 ± 14,6 giờ, trong đó đa số rút ống nội khí quản trong 24 giờ (86%). Biến chứng thường gặp sau mổ là tràn dịch màng phổi (12%), nhiễm trùng vết mổ, tràn dịch màng ngoài tim (1,7%), 5% suy thận cấp (không phải lọc máu). Không có tử vong trong và hậu phẫu sau mổ. Siêu âm tim so sánh tại thời điểm trước mổ so với khi ra viện và khám lại, thấy chỉ số trung bình chênh áp qua van động mạch chủ giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Bệnh van động mạch chủ hai lá van gặp khá nhiều. Dù đa số là bệnh nhân cao tuổi, song điều trị bằng phẫu thuật thay van động mạch chủ cho kết quả sớm và trung hạn vẫn khá tốt với tỉ lệ tai biến – biến chứng thấp. Tuy nhiên dùng thuốc chống đông và nhiều bệnh nền là yếu tố ảnh hưởng tới các biến cố gây tử vong ở trung và dài hạn.

Abstract

Bicuspid aortic valve is a common congenital heart disease. Gradually, the valve leaflets gradually degenerate, that make the stenosis and regurgitation of aortic valve, which leads to aortic valve disease, hence valve replacement surgery requirements. This study aims to evaluate the results of valve replacement surgery treating bicuspid aortic valve disease at Viet Duc University Hospital in the period from 2018 to 2023. Subjects and Methods: We were using data from SPSS 20.0 software, this is a descriptive study of retrospective cross-sectional with longitudinal follow-up study of patients diagnosed with bicuspid aortic valve disease who underwent valve replacement surgery, from January 2018 to January 2023, at Viet Duc University Hospital. Results: There were 58 patients with an average age of 59.9 ± 8.6 years (38 - 80), in which men accounted for 62.1%. NYHA heart failure classification at the moderate and severe levels is 100% (72.4% NYHA 2). Elevated transaortic valve pressure gradient on echocardiography - average 48.6 ± 19.0 mmHg (72% > 40 mmHg). During surgery, the average aortic clamp and cardiopulmonary bypass time were 77 minutes (35 - 135) and 98 minutes (55 - 157), respectively. After surgery, the average duration of mechanical ventilation was 17.5 ± 14.6 hours, of which the majority had their ectubation within 24 hours (86%). Common complications after surgery are pleural effusion (12%), surgical wound infection, pericardial effusion (1.7%), and acute kidney failure which does not require dialysis (5%). There was no intraoperative or postoperative mortality. Up to 2 years after surgery, 4 cases had died (6.8%), of which 3 cases were caused by cerebrovascular shock and 1 was endocarditis. Evaluating echocardiography at the time before surgery compared to when leaving the hospital and re-examination, the average index of pressure gradient across the aortic valve decreased with statistical significance (p < 0.05). Conclusion: Bicuspid aortic valve disease is quite common. Although the majority of patients are elderly, surgical treatment of aortic valve replacement gives early outcomes and medium-term results are relatively positive with a low rate of complications. However, the use of anticoagulants and underlying diseases are factors contributing to mid- and long-term fatal incidents.