Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả phẫu thuật và một số yếu tố tiên lượng sau phẫu thuật nội soi ngực bụng điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2019-2022

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả phẫu thuật và một số yếu tố tiên lượng sau phẫu thuật nội soi ngực bụng điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2019-2022
Tác giả
Nguyễn Bá Vương; Nguyễn Xuân Hòa
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
381-385
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết trung hạn và xa và đánh giá một số yếu tố tiên lượng tới kết quả sau phẫu thuật nội soi ngực bụng điều trị ung thư thực quản tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 138 bệnh nhân ung thư thực quản được phẫu thuật nội soi ngực bụng tại khoa Phẫu thuật Tiêu hóa - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2022. Kết quả và bàn luận: Tuổi trung bình 57.83± 7.41. Nam giới chiếm tỉ lệ 98.6%, nữ giới là 1.4%. Vị trí u: 1/3 giữa chiếm 39.9%, 1/3 dưới chiếm 60.1%. Thời gian phẫu thuật trung bình: 289.2± 38.8 phút. Số hạch nạo vét được trung bình: 21.25± 10.91. Tỉ lệ tai biến trong mổ 1.4% (2 trường hợp tổn thương màng phổi). Trong các biến chứng gặp sau mổ, biến chứng hay gặp nhất là biến chứng về hô hấp chiếm tỉ lệ 18.1%, có 5 (3.6%) trường hợp khàn tiếng sau mổ, tỷ lệ rò miệng nối là 4.3%, có 3 trường hợp bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ, không có trường hợp bệnh nhân nào tử vong trong thời gian hậu phẫu. Mô bệnh học sau mổ: 0.7% ung thư biểu mô tuyến, 91.3% ung thư biểu mô vảy, 1.4% ung thư dạng biểu bì nhày, 6.5% không còn tế bào u. 138 bệnh nhân trong nghiên cứu có 9 bệnh nhân mất tin (6.5%), 42 bệnh nhân đã chết (30.4%), 87 bệnh nhân còn sống (63%). Thời gian sống thêm trung bình: 47.9 ± 1.9 tháng. 7 bệnh nhân bị hẹp miệng nối chiếm tỉ lệ 5.1%, được điều trị bằng phương pháp nong thực quản. Kết luận: Phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực bụng đã trở thành phẫu thuật thường quy trong điều trị ung thư thực quản. Phẫu thuật đáp ứng được yêu cầu điều trị UTTQ về thời gian sống sau mổ, giảm bớt được tỷ lệ tai biến, biến chứng so với phẫu thuật mổ mở.

Abstract

To evaluate the outcomes of thoracoscopic and laparoscopic surgery for the treatment of esophageal cancer at Viet Duc Friendship Hospital. Subjects and methods: A retrospective descriptive study involving 138 patients with esophageal cancer who underwent thoracoscopic and laparoscopic surgery at the Department of Digestive Surgery at Viet Duc Friendship Hospital from January 2019 to December 2022. Results and discussion: The average age was 57.83 ± 7.41 years. Males accounted for 98.6%, while females made up 1.4%. Tumor location: middle third accounted for 39.9%, and lower third accounted for 60.1%. The average surgical time was 289.2 ± 38.8 minutes. The average number of dissected lymph nodes was 21.25 ± 10.91. The intraoperative complication rate was 1.4% (2 cases of pleural injury). Among the postoperative complications, the most common was respiratory complications, which accounted for 18.1%; there were 5 cases (3.6%) of hoarseness post-surgery, and the anastomotic leak rate was 4.3%, with 3 patients experiencing chylous leaks after surgery; no patients died during the postoperative period. Postoperative histopathology revealed 0.7% adenocarcinoma, 91.3% squamous cell carcinoma, 1.4% mucinous carcinoma, and 6.5% with no tumor cells remaining. Among the 138 patients in the study, 9 patients were lost to follow-up (6.5%), 42 patients had died (30.4%), and 87 patients were alive (63%). The average survival time was 47.9 ± 1.9 months. Seven patients (5.1%) experienced anastomotic strictures and were treated with esophageal dilation. Conclusion: Thoracoscopic and laparoscopic esophagectomy has become a standard procedure for the treatment of esophageal cancer. The surgery meets the requirements for treating esophageal cancer in terms of postoperative survival time and has reduced the rates of complications compared to open surgery