
Đánh giá kết quả phục hồi độ vững khớp gối bằng thang điểm I.K.D.C ở bệnh nhân đứt DCCT khớp gối được điều trị bằng phương pháp tất cả bên trong. Đối tượng và phương pháp: 45 bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước (DCCT) được điều trị nội soi tái tạo dây chằng bằng phương pháp tất cả bên trong tại Bệnh viện Quân y 175. Kết quả: Đánh giá độ vững khớp gối bằng thang điểm I.K.D.C: trước điều trị: 97.78% bệnh nhân ở mức C, chỉ có 2.22% ở mức B; sau điều trị: 71,11% ớ mức A, 28,89% ớ mức B; có sự cải thiện độ vững khớp gối sau điều trị. Tuổi, tổn thương sụn chêm, đường kính mảnh ghép, vị trí đường hầm đùi và vị trí đường hầm chày có ảnh hưởng đến chức năng vận động khớp gối sau điều trị (p < 0.05). Kết luận: Độ vững khớp gối phục hồi tốt ở bệnh nhân đứt DCCT được điều trị nội soi bằng phương pháp tất cả bên trong và có liên quan đến tuổi, tổn thương sụn chêm, đường kính mảnh ghép, vị trí đường hầm đùi và chày.
Evaluating the results of knee stability rehabilitation.following IKDC scale in patients with ruptures of anterior cruciate ligament treated by athroscopy using the all – inside method. Subjects and method: 45 patients with anterior cruciate ligament rupture have been had arthroscopic surgery by all-inside method at 175 military hospital. Results: To evaluate the stability of knee following I.K.D.C scale, before surgery: 97.78 of level C, only 2.22% of level B; after surgery 71.11% of level A, 2.8.89% of level B, there are improvement of knee stability after surgery. Age, meniscus tears, graft diameter, positions of the femoral and tibial tunnel have affected to stability of knee after surgery (p < 0.05). Conclusions: Stability of knee have good rehabilitation in patients with anterior cruciate ligament ruptures treated by athroscopy using the all-inside method and is associated with age, meniscus tears, graft diameter, positions of femoral and tibial tunnels.
- Đăng nhập để gửi ý kiến