
Đánh giá kết quả sản khoa tiền sản giật không có dấu hiệu nặng ở bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 125 phụ nữ thai phụ tiền sản giật đến khám và điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ tháng 1 năm 2022 tới tháng 12 năm 2022. Kết quả: Nhóm TSG không có dấu hiệu nặng có 29 thai phụ (chiếm 23,2%), trong đó đa số được điều trị 2 ngày (chiếm 55,2%), dài nhất là 48 ngày. Trong đó có 1 trường hợp chuyển dạ tự nhiên, 28 trường hợp chấm dứt thai kỳ khi có chỉ định. Lý do chính mà 28 trường hợp có chỉ định CDTK là do điều trị nội khoa thất bại. Trong các trường hợp có chỉ định CDTK thì 96,4% thai phụ được mổ lấy thai; chỉ có 1 trường hợp đẻ đường âm đạo, chiếm 3,6% và không có trường hợp nào phải can thiệp thủ thuật forceps trong đẻ. Biến chứng cho thai chủ yếu liên quan đến sơ sinh nhẹ cân (<2500g) chiếm 58,6 % và non tháng chiếm 27,6%. Kết luận: Tiền sản giật là bệnh lý thường gặp ở độ tuổi sinh đẻ, nhóm thai phụ TSG không có dấu hiệu nặng có độ tuổi trung bình (30 ±7). Quản lý trước sinh và điều trị nội khoa cải thiện đáng kể kết quả sản khoa. Đẻ non, thai chậm phát triển và sơ sinh nhẹ cân là những biến chứng thường gặp cho con và cần được theo dõi, quản lý phù hợp ở những thai kỳ nguy cơ cao.
Evaluate obstetric results of pre-eclampsia without severe signs at Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital in 2022. Research subjects and methods: Cross-sectional descriptive study on 125 pre-eclamptic pregnant women coming for examination and treatment at Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital from January 2022 to December 2022. Results: In the group with preeclampsia without severe signs, there were 29 pregnant women (accounting for 23.2%), of which the majority were treated for 2 days (accounting for 55.2%), the longest being 48 days. Of these, there was 1 case of spontaneous labor and 28 cases of pregnancy termination when indicated. The main reason why 28 cases were indicated for CDTK was due to failure of medical treatment. In cases where CDTK is indicated, 96.4% of pregnant women undergo cesarean section; There was only 1 case of vaginal birth, accounting for 3.6%, and no case required forceps intervention during childbirth. Fetal complications are mainly related to low birth weight (<2500g) accounting for 58.6% and prematurity accounting for 27.6%. Conclusion: Preeclampsia is a common disease in the reproductive age group, the group of pregnant women with preeclampsia without severe signs has an average age (30 ± 7). Prenatal management and medical treatment significantly improve obstetric outcomes. Premature birth, fetal growth retardation and low birth weight are common complications for the baby and need to be monitored and managed appropriately in high-risk pregnancies.
- Đăng nhập để gửi ý kiến