Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả sớm của thay vòm toàn bộ trong điều trị bóc tách động mạch chủ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả sớm của thay vòm toàn bộ trong điều trị bóc tách động mạch chủ
Tác giả
Nguyen Thai An, Mai Van Vien, Nguyen Huu Uoc
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
47
Trang bắt đầu
41-52
ISSN
0866-7551
Tóm tắt

Tổng quan: Bóc tách động mạch chủ là bệnh lý nặng với tỷ lệ tử vong và biến chứng cao sau phẫu thuật mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong cả chẩn đoán và điều trị phẫu thuật. Phẫu thuật thay vòm động mạch chủ là phương pháp điều trị cổ điển và mang lại hiệu quả cao tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả sau mổ, biến chứng toàn thân và tử vong sớm tại bệnh viện. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 102 bệnh nhân được phẫu thuật thay vòm động mạch chủ do bóc tách động mạch chủ. Nam giới chiếm ưu thế ở mức 72,5%. Tỷ lệ nam:nữ là 2,5:1. Tuổi trung bình là 56,45 ± 11,79 tuổi. Có tiền sử tăng huyết áp ở 81,4% trường hợp. Phần lớn bệnh nhân bóc tách động mạch chủ vào viện trong tình trạng cấp tính, chiếm tỷ lệ 95%. Bệnh nhân bóc tách động mạch chủ loại A chiếm 87,3%, vết rách ở động mạch chủ lên là 27,5%. Thay vòm động mạch chủ đơn độc được thực hiện ở 46,1% bệnh nhân, trong khi 53,9% thay vòm động mạch chủ bằng kỹ thuật đông lạnh vòi voi. 7 bệnh nhân cần thay rễ động mạch chủ, 7 bệnh nhân cần phẫu thuật van động mạch chủ và 10 bệnh nhân cần CABG. Hầu hết bệnh nhân được làm lạnh đến 25 độ C và tưới máu não 3 nhánh. Việc đặt ống thông động mạch chủ lên được xác định ở 45,2% trường hợp. Thời gian bắc cầu tim phổi trung bình là 257,7 phút, với thời gian tưới máu não chọn lọc là 115,9 phút và thời gian ngừng tuần hoàn phần thân dưới trung bình là 57,2 phút. Biến chứng thần kinh sau mổ xảy ra ở 10,8% và tỷ lệ suy thận phải lọc máu là 17,8%. Tỷ lệ tử vong là 9,6%. Thời gian bắc cầu tim phổi dài hơn và nhiệt độ cơ thể trên 25 độ làm tăng đáng kể tỷ lệ suy thận sau phẫu thuật cần chạy thận nhân tạo. Bệnh nhân suy thận sau phẫu thuật cần lọc máu có tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật tăng đáng kể về mặt thống kê. Phẫu thuật can thiệp gốc động mạch chủ kết hợp thay vòm động mạch chủ không ảnh hưởng đến tỷ lệ biến chứng sau mổ. Thay vòm động mạch chủ bằng kỹ thuật đông lạnh vòi voi không ảnh hưởng đến thời gian bắc cầu tim phổi, thời gian kẹp hoặc tỷ lệ biến chứng sau mổ. Kết luận: Thay vòm toàn bộ tại bệnh viện Chợ Rẫy bước đầu cho thấy an toàn, hiệu quả với tỷ lệ tử vong ở mức chấp nhận được.

Abstract

Overview: Aortic dissection are severe pathologies with high mortality and complication rates post-surgery despite significant advancements in both diagnosis and surgical treatment. Aortic arch replacement surgery is a classic and highly effective treatment method at Cho Ray Hospital. Objectives: Describe clinical, paraclinical characteristics, postoperative results, general complications and early hospital mortality. Methods: Descriptive cross sectional study. Results: 102 patients underwent aortic arch replacement surgery due to aortic dissection. Males predominated at 72.5%. The male:female ratio was 2.5:1. The average age was 56.45 ± 11.79 years. A history of hypertension was present in 81.4% of cases. Most patients with aortic dissection were admitted in an acute condition, accounting for 95%. Patients with type A aortic dissection accounted for 87.3%, with the entry tear in the ascending aorta at 27.5%. Isolated aortic arch replacement was performed in 46.1% of patients, while 53.9% underwent aortic arch replacement with frozen elephant trunk technique. 7 patients required aortic root replacement, 7 needed aortic valve surgery, and 10 required CABG. Most patients were cooled to 25 degrees C with cerebral perfusion to three branches. Ascending aorta cannulation was established in 45.2% of cases. The average cardiopulmonary bypass time was 257.7 minutes, with selective cerebral perfusion time at 115.9 minutes and lower body circulatory arrest time averaging 57.2 minutes. Postoperative neurological complications occurred in 10.8%, and the rate of renal failure requiring dialysis was 17.8%. The mortality rate was 9.6%. Longer cardiopulmonary bypass times and body temperatures above 25 degrees significantly increased the rate of postoperative renal failure requiring dialysis. Patients with postoperative renal failure requiring dialysis had a statistically significant increase in postoperative mortality rates. Aortic root intervention surgery combined with arch replacement did not affect the rate of postoperative complications. Aortic arch replacement with frozen elephant trunk technique did not affect cardiopulmonary bypass time, clamping time, or the rate of postoperative complications. Conclusions: Total arch replacement at Cho Ray Hospital initially showed a safe and effective with acceptable mortality rate.