
Trong số 62 bệnh án nghiên cứu, tuổi trung bình là 38 ± 14,45 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 1,82 / 1. Bệnh nhân thuộc loại phẫu thuật sạch chiếm tỉ lệ cao hơn các nhóm khác (53,23%), và phẫu thuật nhiễm (chiếm 45,16%). Có 100% bệnh nhân sử dụng kháng sinh, trong đó 53,23% áp dụng kháng sinh dự phòng, 46,77% dùng kháng sinh điều trị. Tỉ lệ phù hợp về chỉ định dùng kháng sinh dự phòng là 100%. Ở nhóm được sử dụng kháng sinh dự phòng, cefazolin chiếm 96,97%, còn lại là tenafathin (3,03%), các bệnh nhân được sử dụng kháng sinh dự phòng trong vòng 60 phút trước khi rạch da, đúng liều dùng theo quy định với đường tiêm tĩnh mạch. Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân, trước mổ là 2,19 ± 2,46 ngày, sau mổ là 3,9 ± 2,8 ngày.
Among the 62 studied medical records, the mean age was 38 ± 14.45 years old, the male/female ratio was 1.82/1. Patients with clean surgery accounted for a higher proportion than other groups (53.23). %), and surgical infection (accounting for 45.16%). 100% of patients used antibiotics, of which 53.23% used prophylactic antibiotics and 46.77% used therapeutic antibiotics. The rate of concordance in indications for prophylactic antibiotics is 100%. In the group using prophylactic antibiotics, cefazolin accounted for 96.97%, the rest was tenafatin (3.03%), the patients received prophylactic antibiotics within 60 minutes before skin incision, with the correct dose prescribed with intravenous route. The average length of hospital stay of the patient, before surgery was 2.19 ± 2.46 days, 3.9 ± 2.8 days after surgery.
- Đăng nhập để gửi ý kiến