Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả tạo phôi ở các chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm thực hiện xét nghiệm phân tích di truyền trước làm tổ không xâm lấn

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả tạo phôi ở các chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm thực hiện xét nghiệm phân tích di truyền trước làm tổ không xâm lấn
Tác giả
Hồ Giang Nam; Trịnh Thế Sơn; Dương Đình Chỉnh; Lê Hoàng; Lê Liên Hương; Nguyễn Thị Hoa; Nguyễn Hữu Lê; Ngô Văn Nhật Minh; Đặng Tiến Trường
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
322-326
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả tạo phôi ở các chu kì thụ tinh trong ống nghiệm thực hiện xét nghiệm phân tích di truyền trước chuyển phôi không xâm lấn (Nonivasive Preimplantation Genetic Testing for Aneuploidy- NiPGT-A). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả cắt ngang trên 44 cặp vợ chồng có chỉ định xét nghiệm di truyền tiền làm tổ để sàng lọc lệch bội PGT-A (Preimplantation Genetic Testing for Aneuploidy) và NiPGT-A tình nguyện tham gia nghiên cứu từ 2020- 2024 tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh- Hà Nội, được nuôi cấy phôi theo quy trình nuôi cấy đơn giọt. Kết quả: Tuổi trung bình vợ 35 ± 4.68; vô sinh 2 chiếm 86,4%; chỉ định PGT-A, NiPGT-A chủ yếu do tuổi mẹ cao (43,2%) và bất thường NST của vợ hoặc chồng (20,5%); AMH trung bình là 2,99 ± 2,11 (ng/ml), FSH 6,83 ± 2,12 (mIU/ml), LH 5,25 ± 2,27 (mIU/ml), E2 34,73 ± 12,33(mIU/ml), P4: 0,23 ± 0,25(mIU/ml), Prolactin 53,36 ± 108,81; Số nang thứ cấp trung bình là 17,25 ± 11,59; tổng liều FSH dùng trong chu kỳ kích thích buồng trứng có kiểm soát là 2817,32 ± 366,46IU, thời gian dùng FSH trung bình là 9.91 ± 0.77ngày; số phức hợp noãn nang chọc hút được trung bình là 11,73 ± 7,13 phức hợp; noãn MII 8,73 ± 5,76; tỷ lệ thụ tinh là 89 ± 14,5%; tỷ lệ phôi phân cắt ngày 3 là 90± 13%, tỷ lệ tạo phôi nang là 90 ± 14%; tỷ lệ nuôi phôi phân cắt ngày 3 sang giai đoạn phôi nang là 99,2% ± 5%. Kết luận: Kết quả thụ tinh cao đạt 89% ±14,5% và kết quả tạo phôi nang là 90,1±14,5% (tổng số 344 phôi nang); tỷ lệ nuôi phôi phân cắt ngày 3 sang giai đoạn phôi nang là 99,2% ± 5%. Việc điều chỉnh quy trình nuôi phôi đơn giọt đã làm gia tăng tỷ lệ nuôi phôi thành công từ giai đoạn phôi phân cắt ngày 3 sang giai đoạn phôi nang, đảm bảo phục vụ xét nghiệm di truyền tiền làm tổ không xâm lấn.

Abstract

To evaluate the results of embryo formation in in vitro fertilization cycles using non-invasive preimplantation genetic testing for aneuploidy (NiPGT-A). Subjects and methods: A cross-sectional observational study of 44 couples who were indicated for preimplantation genetic testing for aneuploidy (PGT-A) and NiPGT-A who volunteered to participate in the study from 2020-2024 at Tam Anh General Hospital - Hanoi, and were cultured using a single-drop culture procedure. Results: The average age of the wife was 35 ± 4.68; infertility 2 accounted for 86.4%; PGT-A and NiPGT-A were indicated mainly due to advanced maternal age (43.2%) and chromosomal abnormalities of the wife or husband (20.5%); The average AMH was 2.99 ± 2.11 (ng/ml), FSH 6.83 ± 2.12 (mIU/ml), LH 5.25 ± 2.27 (mIU/ml), E2 34.73 ± 12.33(mIU/ml), P4: 0.23 ± 0.25(mIU/ml), Prolactin 53.36 ± 108.81; The average number of secondary follicles was 17.25 ± 11.59; The total FSH dose used in the controlled ovarian stimulation cycle was 2817.32 ± 366.46IU, the average FSH use time was 9.91 ± 0.77 days; The average number of aspirated follicle complexes was 11.73 ± 7.13 complexes; MII oocytes 8.73 ± 5.76; fertilization rate was 89 ± 14.5%; day 3 cleavage embryo rate was 90 ± 13%, blastocyst formation rate was 90 ± 14%; day 3 cleavage embryo transfer rate to blastocyst stage was 99.2% ± 5%. Conclusion: High fertilization results reached 89% ± 14.5% and blastocyst formation results were 90.1 ± 14.5% (total 344 blastocysts); day 3 cleavage embryo transfer rate to blastocyst stage was 99.2% ± 5%. Adjusting the single-drop embryo transfer process has increased the successful transfer rate of embryo transfer from day 3 cleavage embryo to blastocyst stage, ensuring non-invasive preimplantation genetic testing.