
Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật thay van hai lá tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Từ tháng 10/2019 tới 05/2022, có 43 bệnh nhân thay van hai lá tại Đơn vị Phẫu thuật Tim mạch – Lồng ngực bệnh viện Đại học Y Hà Nội có bệnh van tim mắc phải và đủ điều kiện tham gia nghiên cứu với độ tuổi trung bình 55.6 ±10.7. Trước phẫu thuật, 34.9% bệnh nhân có tiền sử nong van hai lá, 39.5 % bệnh nhân có phân độ NYHA III, IV, chỉ số tim ngực trung bình 0.6 ± 0.07, phân xuất tống máu thất trái EF 58.1±8.5%, áp lực động mạch phổi 48.2 ± 15.7 mmHg. Trong phẫu thuật có 74.4% bệnh nhân được thay van cơ học, 62.8% bệnh nhân được sửa ba lá hai lá kèm theo, 46.5% bệnh nhân được phối hợp khâu chân tiểu nhĩ trái, thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể 109.0 ± 20.7 phút, kẹp động mạch chủ 83.0 ± 21.8 phút. Sau phẫu thuật, thời gian thở máy trung bình 25.5 ± 20.8 giờ, nằm tại phòng hồi sức 3.5 ± 1.3 ngày và thời gian hậu phẫu 12.8±6.2 ngày. 79.1% bệnh nhân có sự cải thiện NYHA so với trước phẫu thuật, 1 bệnh nhân (2.3%) phải dẫn lưu màng phổi vì tràn máu, 1 bệnh nhân (2.3%) phải nhập viện để điều chỉnh chống đông, 1 trường hợp (2.3%) chảy máu phải mổ lại, không có trường hợp nào tử vong vì nguyên nhân tim mạch. Kết luận: Với tỉ lệ biến chứng và tử vong thấp, phẫu thuật thay van hai lá tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội là mang lại kết quả an toàn và khả quan.
Evaluate early results after mitral valve replacement surgery at Hanoi Medical University Hospital. Results: From 10/2019 to 05/2022, 43 patients with heart valve disease had gone through mitral valve replacement at the Cardiothoracic - Thoracic Operations Unit of Hanoi Medical University Hospital with heart valve disease and were eligible to participate in the study with the average age is 55.6 ± 10.7. Before surgerys, 34.9% of patients had a history of percutaneous balloon mitral valvuloplasty, 39.5% of patients had NYHA class III, IV, the cardiothoracic ratio 0.6 ± 0.07, average of EF 58.1 ± 8.5%, and pulmonary pulse pressure 48.2 ± 15.7 mmHg. In the surgerys, 74.4% of patients received mechanical valve replacement, 62.8% of patients received bilateral tricuspid repair, 46.5% of patients is sutured auricle of left atrium. CPB mean time 109.0 ± 20.7 minutes, and clamping the aorta 83.0 ± 21.8 minutes. After surgerys, the average time of the ventilator was 25.5 ± 20.8 hours, the average time in the ICU was 3.5 ± 1.3 days and an average time after surgery of 12.8 ± 6.2 days. 79,1% saw an improvement in their NYHA, and 1 patient (2.3%) had to drain the pleural cavity because of hemoptysis. 1 patient (2.3%) had to be hospitalized for anticoagulation adjustment, 1 patient (2.3%) had to undergo reoperation because of bleeding. There were no cases of death due to primary vascular disease. Conclusion: Mitral valve replacement surgery at Hanoi Medical University hospital is bringing positive results with a low rate of complications and mortality and safety.
- Đăng nhập để gửi ý kiến