
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả xạ trị bằng kỹ thuật 3D-CRT và VMAT ở bệnh nhân hoá xạ đồng thời ung thư thực quản tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 60 bệnh nhân điều trị hoá xạ đồng thời ung thư thực quản bằng kỹ thuật 3D-CRT và VMAT tại bệnh viện K từ tháng 5/2018 đến tháng 5/2021. Kết quả: Tuổi trung bình 54,4 ±7,0 (43-69). Tỷ lệ nam/nữ là 59/1. Tỷ lệ nuốt nghẹn 91,7%. Có 46 (76,7%) bệnh nhân giai đoạn T3, 14 (23,3%) bệnh nhân ở giai đoạn T4. Thể giải phẫu bệnh của các bệnh nhân là ung thư biểu mô vảy (100%). Các thông số bao phủ liều đến PTV (thể tích xạ kế hoạch – Planning target volume) của xạ trị VMAT so với 3D-CRT: V95: 98,4% - 94,35%, V110: 0,15% – 5,35%. Dmax tại tuỷ và da VMAT thấp hơn so với 3D-CRT. Liều tại phổi (V5,V20) và tại tim (V40) VMAT thấp hơn so với 3D-CRT.Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ sau hóa xạ trị là 48,3%, tỷ lệ đáp ứng 1 phần là 41,7%, tỷ lệ bệnh không đổi là 10%. Độc tính trên hệ huyết học là hạ bạch cầu (6%), hạ tiểu cầu (1,7%). Độc tính viêm da do xạ trị (58,4%), viêm thực quản do xạ trị (18,3%), độc tính viêm phổi do xạ trị (3,3%), không ghi nhận độc tính trên hệ tim mạch. Kết luận: Xạ trị ung thư thực quản bằng kỹ thuật VMAT và 3D-CRT cho kết quả tốt và an toàn, kỹ thuật VMAT cho thấy tập trung liều xạ tốt hơn và ít độc tính hơn kỹ thuật 3D-CRT.
Describe some clinical and paraclinical c-haracteristics and evaluate the results of radiaotherapy by 3D-CRT and VMAT techniques in patients with concurrent chemoradiotherapy with esophageal cancer at K hospital. Subjects ad methods: A retrospective and prospective descriptive study on 60 patients undergoing concurrent chemoradiotherapy for esophageal cancer with 3D-CRT and VMAT techniques at K hospital f-rom May 2018 to May 2021. Results: Mean age 54.4 ± 7.0 (43-69). The male/female ratio is 59/1. Swallowing rate 91.7%. There are 46 (76.7%) patients at T3 stage, 14 (23.3%) patients at T4 stage. The histopathology of the patients was squamous cell carcinoma (100%). Parameters of dose coverage to PTV (planning target volume) of VMAT radiotherapy compared with 3D-CRT: V95: 98.4% - 94.35%, V110: 0.15%-5,35%. Dmax at marrow and skin VMAT is lower than 3D-CRT. The dose in the lungs (V5,V20) and at the heart (V40) of VMAT was lower than that of 3D-CRT. The overall response rate after chemotherapy and radiotherapy was 48.3%, the partial response rate was 41.7%, the disease rate remained unchanged at 10%. Hematologic toxicity was leukopenia (6%), thrombocytopenia (1.7%). Radiation-induced dermatitis (58.4%), radiation-induced esophagitis (18.3%), radiation-induced pneumonia toxicity (3.3%), no cardiovascular toxicity was noted. Conclusion: Radiation therapy for esophageal cancer by VMAT and 3D-CRT techniques gives good and safe results, the VMAT technique shows better radiation dose concentration and less toxicity than 3D-CRT technique.
- Đăng nhập để gửi ý kiến