Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khả năng tự quản lý cơn hen ở trẻ em lứa tuổi học đường tại Bệnh viện Trung ương Huế

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khả năng tự quản lý cơn hen ở trẻ em lứa tuổi học đường tại Bệnh viện Trung ương Huế
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Thành;, Nguyễn Thị Thanh Thanh
Năm xuất bản
2020
Số tạp chí
63
Trang bắt đầu
96-101
ISSN
1859-3895
Tóm tắt

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang với mẫu nghiên cứu bao gồm 91 trẻ em ở lứa tuổi học đường đến tại phòng khám Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Huế để theo dõi điều trị hen. Thời gian thu thập số liệu từ 3/2017 đến 10/2017. Công cụ nghiên cứu bộ câu hỏi nhân khẩu học, bảng kiểm tự quản lý cơn hen của trẻ em, Bộ câu hỏi tự đánh giá mức độ nặng của bệnh, bộ câu hỏi hỗ trợ xã hội (SSQC). Với độ tin cậy lần lượt là 0,84, 0,83, 0,89. Phân tích số liệu theo chương trình thống kê SPSS 17. Kết quả Kết quả cho thấy rằng điểm trung bình về khả năng tự quản lý cơn hen của trẻ là 46,37 (S.D. = 5,66), với mức độ từ trung bình đến tốt. Giới tính của trẻ (Nam) là yếu tố tiên lượng nhất chiếm 28,3% trong khả năng tự quản lý cơn hen của trẻ (B= -5,765, p<0,001), tiếp theo là mức độ nặng của bệnh (B=-0,456, p<0,001) và sự hỗ trợ xã hội (B=0,059, p<0,05) lần lượt là 16,2% và 4,3%. Cả 3 yếu tố trên chiếm 48,8% trong tiên lượng khả năng tự quản lý cơn hen của trẻ em ở lứa tuổi học đường (F 3, 87 = 22,121, p<0,001).

Abstract

A descriptive predictive cross-sectional study was used on sample included 91 Vietnamese school-age children who came to the Outpatient department of the Hue central hospital to follow up treatment for asthma. Data were collected from March 2017 to October 2017. Research instruments included a demographic questionnaire, the asthma self-management inventory for children, the severity of illness scale for asthma, and the social support questionnaire for children. Internal consistency reliabilities were 0.84, 0.83 and 0,89 respectively. Data were analysis by using the spss 17 program Results Results showed that mean total score of self-management was 46.37 (S.D. = 5.66), which was at a moderate approaching to high level. Child gender (boys) was the best predictor accounted for 28.3% in the prediction of self-management (B= -5.765, p<0.001), followed by severity of illness (B=-0.456, p<0.001) and social support B= 0.059, p<0.05) accounted for 16.2% and 4.3%, respectively. The three significant predictors accounted for 48.8 % of variance in asthma self-management of Vietnamese school age children (F 3, 87 = 22.121, p<0.001).