
Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng với kháng sinh trị liệu của bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK) được điều trị tại Viện Tim để góp phần trả lời cho câu hỏi liệu các khuyến cáo của Hội Tim châu Âu về quản lý VNTMNK có áp dụng được trong điều kiện Việt Nam hay không. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu với đối tượng là những bệnh nhân nhập Viện Tim TP. HCM từ 01/01/2021 đến 31/12/2023 và có chẩn đoán ra viện VNTMNK. Kết quả: 178 bệnh nhân có tuổi trung bình 46,5 ± 17,2, nam giới 66,9%, bệnh van tim hậu thấp 16,3%, bệnh tim bẩm sinh 23,0%, van tim nhân tạo 18,6%. Biểu hiện viêm cầu thận 51,1%, thuyên tắc mạch 21,9%, yếu tố thấp 20,8%. 115 bệnh nhân (64,6%) có cấy máu dương tính, hầu hết là các cầu khuẩn Gram dương. Đa số bệnh nhân đáp ứng tốt với kháng sinh trị liệu ban đầu theo khuyến cáo của Hội Tim châu Âu. 117 bệnh nhân được điều trị ngoại khoa. Tỉ lệ tử vong nội viện 14,6%. Kết luận: Nên áp dụng các khuyến cáo của Hội Tim châu Âu trong chẩn đoán VNTMNK, trong đó cần chú ý đến các tiêu chuẩn phụ là xét nghiệm cặn lắng nước tiểu, yếu tố thấp và thuyên tắc mạch. Việc áp dụng phác đồ kháng sinh trị liệu theo khuyến cáo của Hội Tim châu Âu vào điều kiện Việt Nam là phù hợp.
To summarize the characteristics and response to antibiotic therapy of patients with infective endocarditis (IE) treated at the Heart Institute, to define whether the European Society of Cardiology (ESC) recommendations can be applied to vietnamese patients. Patients and methods: Cross-sectional study in patients admitted to the Heart Institute from 01/01/2021 to 31/12/2023 with a diagnosis of IE. Results: 178 patients (119 men, mean age 46,5 ± 17,2 years) were included. 16,3% had rheumatic valve disease, 23% had congenital heart disease, and 18,6% had prosthetic valve. Glomerulonephritis was present in 51,1%, RF in 20,8%, and embolic events in 21,9%. 115 patients (64,6%) had positive blood culture, mostly with Gram positive cocci. Most patients had favorable response to the ESC recommended empirical antibiotic therapy. 117 patients underwent cardiac surgery. In-hospital mortality was 14,6%. Conclusions: ESC recommendations should be used for the diagnosis of IE, with special focus on urine sediment, RF examination, and screening of embolic events. ESC recommendations for antibiotic therapy can be applied to vietnamese patients.
- Đăng nhập để gửi ý kiến