
Xác định tỷ lệ mắc bệnh, đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và các yếu tố liên quan với bệnh xương chuyển hóa ở trẻ sanh non dưới 32 tuần hoặc trẻ sanh rất nhẹ cân tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trong thời gian từ 01/06/2020 đến 30/09/2022 trên trẻ sanh non dưới 32 tuần hoặc sanh rất nhẹ cân tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: nhóm I – không mắc MBD, nhóm II – mắc MBD. Phân tích hồi quy đa biến những biến số được xác định là có liên quan với MBD. Kết quả: Ghi nhận có 44/106 ca (chiếm 41,5%) trẻ sơ sinh được chẩn đoán bệnh xương chuyển hóa. Trong nhóm MBD, tuổi thai trung bình là 28,66 ± 1,88 tuần, ALP trung bình là 798,89 ± 250,34 UI/L, Phospho máu trung bình là 1,28±0,43 mmol/L, PTH trung bình là 111,1±151,78 pg/mL. Trong phân tích đa biến, xác định được 4 yếu tố độc lập liên quan với MBD bao gồm: nhiễm trùng huyết (OR = 4,31; p < 0,05), viêm ruột hoại tử từ độ 2 trở lên (OR = 3,85; p < 0,05), vàng da ứ mật (OR = 1,33; p < 0,05) và nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần ≥ 14 ngày (OR = 1,69 ; p < 0,05. Kết luận: Nhiễm trùng huyết, viêm ruột hoại tử từ độ 2 trở lên, vàng da ứ mật và nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần ≥ 14 ngày là các yếu tố độc lập liên quan với MBD.
This study aimed to determine: (1) incidence rate of metabolic bone disease in prematurity at the Children’s Hospital 2; (2) epidemiological, clinical, laboratory characteristics, treatments and risk factors of metabolic bone disease in infants born at ≤ 32 weeks of gestation or birthweight of ≤1500g. Method: Cross-sectional study from 1st June 2020 to 30th September 2022 in infants born at ≤ 32 weeks of gestation or birthweight of ≤1500g at Children’s Hospital 2. Patients were divided into 2 groups: Group I – MBD, Group II – non MBD. Multivariate regression analysis of variables identified as related to metabolic bone disease. Results: The incidence rate of metabolic bone disease in preterm infants was 41.5% (44/106). In the MBD group, the mean gestational age was 28.66 ± 1.88 weeks, the mean serum ALP was 798.89 ± 250.34 UI/L, the mean serum P was 1,28±0,43 mmol/L and the mean serum PTH was 111.1±151.78 pg/mL. Sepsis (OR = 4.31; p < 0.05), necrotizing enterocolitis≥ grade 2 (OR = 3.85; p < 0.05), cholestasis (OR = 1.33; p < 0.05) and duration of total parenteral nutrition ≥ 14 days (OR = 1.69; p < 0.05) was considered to be related with metabolic bone disease. Conclusion: Sepsis, necrotizing enterocolitis ≥ grade 2, cholestasis, and duration of total parenteral nutrition ≥ 14 days are independent risk factors related to metabolic bone disease.
- Đăng nhập để gửi ý kiến