Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa
Tác giả
Đỗ Thị Thu Thảo; Đỗ Hải Thanh Anh; Võ Tấn Đức; Đặng Nguyễn Trung An; Hồ Quốc Cường; Nguyễn Thị Tố Quyên; Lê Minh Huy
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1-CD1
Trang bắt đầu
38-45
ISSN
1859-1779
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRT. So sánh đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRTV và VRTC. Đối tượng và phương pháp: Hình ảnh chụp CLVT của 192 bệnh nhân (43 UNRT không viêm, 29 UNRTV và 120 VRTC) được thu nhận. Ruột thừa được đánh giá bằng các chỉ số đường kính ruột thừa (ĐKRT), đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành, sỏi ruột thừa, thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp xe ruột thừa. Tính toán tỉ số chênh (OR) và khoảng tin cậy 95%, vẽ đường cong ROC để đánh giá giá trị chẩn đoán của ĐKRT trong chẩn đoán phân biệt UNRTV và VRTC. Kết quả: ĐKRT trung bình của UNRT là 27,7 ± 15,5 mm. UNRTV thường gặp thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp xe hơn UNRT không viêm. ĐKRT, đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành và không có sỏi ruột thừa là những đặc điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05) giữa hai nhóm UNRTV và VRTC. ĐKRT lớn hơn hoặc bằng 15 mm có độ nhạy là 86,5%, độ đặc hiệu là 85% và độ chính xác là 89,6% trong chẩn đoán UNRTV. Kết luận: UNRTV thường gặp thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp-xe hơn UNRT không viêm. Ruột thừa có đường kính lớn hơn hoặc bằng 15 mm là đặc điểm hình ảnh CLVT có giá trị để phân biệt UNRTV và VRTC.