
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnh thận mạn tính và xác định mối liên quan giữa nguy cơ có bệnh thận mạn tính với kiểm soát đường huyết, Hb1AC. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 220 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, lấy mẫu thuận lợi, chia làm 3 nhóm: Nhóm N1 (nhóm chứng bệnh gồm có 41 bệnh nhân chưa có bệnh thận mạn, nhóm N2 (có 64 bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn 1 và 2 , nhóm N3 (có 115 bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn 3, 4, 5). Các đối tượng đều được khám và làm xét nghiệm theo mẫu tại thời điểm khám bệnh. Kết quả và kết luận: Tuổi và giới: Bệnh chủ yếu gặp ở người trên 50 tuổi, cả ở nhóm có và chưa có bệnh thận mạn tính, chiếm tỷ lệ 91,3%. Nữ giới chiếm 51,8%, nam giới chiếm 48,2%. Tỷ lệ THA là 79,3% trong nhóm có bệnh thận mạn tính. Bệnh chủ yếu gặp trên 50 tuổi chiếm 91,3%, Nam giới: 48,2%, nữ giới chiếm 51,8%. Tỷ lệ THA nhóm nghiên cứu là 73,2%. Trong đó, tỷ lệ THA nhóm có bệnh thận mạn tính là 79,3%. Số bệnh nhân kiểm soát gluocse máu lúc đói đạt chiếm 46,8%, kiểm soát HbA1C đạt chiếm 55,8%. Tỷ lệ BN mắc bệnh thận mạn giai đoạn 3, 4 ,5 lần lượt là: 29%, 17,8%, 17,3%. Nguy cơ tổn thương thận MAU (+) ở nhóm BN ĐTĐ týp 2 có THA tăng 4,4 lần so với nhóm BN ĐTĐ týp 2 không THA OR: 4,4 (95% CI: 2,2 - 9,1) p = 0,001. BN ĐTĐ týp 2 không kiểm soát được đường máu lúc đói (Glucose ≥ 7 mmol/L ) có nguy cơ mắc bệnh thận mạn tính MLCT < 60 ml/phút tăng gấp 4,4 lần so với nhóm có MLCT ≥ 60 ml/phút OR: 4,4 (95% CI: 1,5 - 4,3) p = 0,001. BN ĐTĐ týp 2 không kiểm soát được HbA1C (HbA1C ≥ 7%) có nguy cơ mắc bệnh thận mạn tính MLCT < 60 ml/phút tăng gấp 2 lần so với nhóm có MLCT ≥ 60 ml/phút OR:2 (95% CI: 1,2 - 3,6) p = 0,001.
Investigate the clinical and subclinical characteristics of type 2 diabetes patients with chronic kidney disease and determine the correlation between the risk of chronic kidney disease and blood glucose control, specifically HbA1C. Methods: Conducted a cross-sectional descriptive study on 220 outpatient type 2 diabetes patients at the National Hospital of Endocrinology. Conveniently sampled and divided into three groups: N1 (41 patients without chronic kidney disease), N2 (64 patients with stage 1 and 2 chronic kidney disease), and N3 (115 patients with stage 3, 4, 5 chronic kidney disease). All subjects underwent examination and testing at the time of medical examination. Result and conclusions: Age and gender: Predominantly found in individuals over 50 years old, constituting 91.3% in both groups with and without chronic kidney disease. Females accounted for 51.8%, males 48.2%. Hypertension prevalence: 79.3% in the group with chronic kidney disease. Predominant in those over 50 years old (91.3%), males (48.2%), and females (51.8%). Hypertension prevalence in the study group was 73.2%, with the chronic kidney disease subgroup having a prevalence of 79.3%. Blood glucose control: 46.8% achieved fasting blood glucose control, and 55.8% achieved HbA1c control. Chronic kidney disease stages 3, 4, 5 prevalence: 29%, 17.8%, 17.3%, respectively. Risk of albuminuria in type 2 diabetes patients with hypertension increased 4.4 times compared to those without hypertension (OR: 4.4, 95% CI: 2.2 - 9.1, p = 0.001). Type 2 diabetes patients with uncontrolled fasting blood glucose (glucose ≥ 7 mmol/L) had a 4.4 times higher risk of chronic kidney disease with glomerular ¿ ltration rate (GFR) < 60 ml/min compared to those with controlled fasting blood glucose (OR: 4.4, 95% CI: 1.5 - 4.3, p = 0.001). Type 2 diabetes patients with uncontrolled HbA1c (HbA1C ≥ 7%) had a 2 times higher risk of chronic kidney disease with GFR < 60 ml/min compared to those with controlled HbA1c (OR: 2, 95% CI: 1.2 - 3.6, p = 0.001).
- Đăng nhập để gửi ý kiến