
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm kỹ thuật của phương pháp sóng xung kích ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 65 bệnh nhân có bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trị bằng sóng xung kích được điều trị nội trú tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 3/2015 đến tháng 3/2021. Tất cả bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng và tìm hiểu các yếu tố nguy cơ. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 72,2 ± 10,1, nam (78,5%). Tỷ lệ phân độ đau ngực CCS 2 (24,6%), CCS 3 (58,5%), CCS 4 (16,9%). Không có biểu hiện thiếu máu cơ tim trên điện tâm đồ (30,3%), nhồi máu cơ tim cũ chiếm 32,2%. Phân số tống máu thất trái (EF) theo Simpsons 44,89 ± 12,27%, chỉ số điểm vận động thành (WMSI) 1,54 ± 0,18. Sức căng chiều dọc trung bình (GLS) -10,28 ± 2,82. Bệnh nhân không tái thông động mạch vành (27,7%), có tiền sử PCI (61,5%), CABG (7,7%), PCI và CABG (3,1%). Tổn thương nhiều nhánh động mạch vành (55,4%). Tỷ lệ khuyết xạ mức độ nặng (46,2%), khuyết xạ diện rộng (60%). Tổng lượng xung phát trung bình: 6269,2 ± 816,6 xung. Số vùng và thời gian phát xung trung bình lần lượt là 7,72 ± 1,48 vùng và 128,6 ± 45,64 phút. Tỷ lệ các vùng được phát xung cao nhất là vùng mỏm (93,8%), thấp nhất là thành bên 30,2%. Không thấy có tác dụng tăng men tim và các rối loạn nhịp phức tạp trong thời gian nghiên cứu. Kết luận: Bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính ở nhóm điều trị sóng xung kích thường lớn tuổi, tổn thương động mạch vành nhiều và phức tạp, mức độ khuyết xạ nặng và rộng.
To investigate the clinical, subclinical and technical characteristics of shock wave therapy in patients with ischemic heart disease. Subject and method: This is a prospective, cross-sectional study on 65 patients with ischemic heart disease with indications cardiac shock wave therapy managed at Internal Cardiology Department of the 108 Military Central Hospital from March 2017 to March 2021. All patients were performed clinical examination and laboratory tests, learn risk factors onset. Result: The average age of the study group was 72.2 ± 10.1 years, men accounted for 78.5%. The rate of chest pain grade of CCS 2 (24.6%); CCS 3 (58.5%); CCS 4 (16.9%). There was no sign of myocardial ischemia on the electrocardiogram (30.3%), old myocardial infarction accounted for 32.2%. Ejection fraction (EF) Simsons 44.89 ± 12.27%, wall motion septal index (WMSI) 1.54 ± 0.18; global longitudinal strain (GLS) -10.28 ± 2.82. The number of patients without intervention were 27.7%, with PCI (61.5%), with CABG (7.7%), with PCI and CABG (3.1%). Damage to multiple branches of coronary artery (55.4%). Severe severity of multiple coronary artery stenosis (50.8%). The percentage of severe perfusion defects (46.2%) and large perfusion defect (60%). Average total pulse output 6269.2 ± 816.6 pulses. The average number of zones and pulse generation time were 7.72 ± 1.48 zones and 128.6 ± 45.64 minutes, respectively. The highest percentage of pulsed areas was the apical region (93.8%), the lowest was the lateral wall 30.2%. There was no rise of cardiac enzymes and complicated arrhythmias were not observed during the study period. Conclusion: Patients with chronic ischemic heart disease in shockwave therapy treatment group are often older, have many risk factors, coronary artery lesions are many and complicated, and the degree of perfusion defect is severe and extensive.
- Đăng nhập để gửi ý kiến