
Nghiên cứu phản ứng của cơ quan thị giác và của cơ thể trẻ em có khối u rắn ác tính với liều cao bevacizumab toàn thân (cao hơn 1500 lần so với liều tiêm nội nhãn) để xác định khả năng tiêm nội nhãn bevacizumab với trẻ em trong điều trị bệnh võng mạc trẻ đẻ non. Sau khi bệnh nhân được điều trị bằng bevacizumab, bệnh nhân được xác định mức độ độc tính của thuốc theo các khuyến nghị của CTC – NCIC. Ngoài ra, tất cả bệnh nhân còn được trải qua khám lâm sàng bởi các bác sĩ chuyên khoa sơ sinh và nhãn khoa. Những thay đổi về cơ quan thị giác và toàn thân sau khi sử dụng bevacizumab là rất ít và không nghiêm trọng. Thị lực và nhãn áp không thay đổi so với trước khi điều trị (p > 0,3). Nghiên cứu đã nhận thấy sức đề kháng của mô mắt lớn hơn các mô khác trong cơ thể và chất ức chế hình thành tân mạch không gây ra các thay đổi bệnh lý ở mắt. Nghiên cứu này cho phép chúng tôi cân nhắc chuyển sang giai đoạn sử dụng bevacizumab tiêm nội nhãn trong bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non.
The aim of the study is to assess the effect of high doses of systemic bevacizumab (a dose 1500 times higher than the intraocular dose) to determine the possibility of intraocular injection of bevacizumab in children in the treatment of retinopathy of prematurity. After the patient was treated with bevacizumab, the patient’s toxicity level was determined according to the recommendations of the CTC - NCIC. Additionally, all patients underwent clinical examination by neonatologists and ophthalmologists. Occular tissue and systemic changes following the use of bevacizumab were minimal. Visual acuity and intraocular pressure did not change compared to before treatment (p > 0.3). The resistance of the eye tissue is greater than that of other tissues in the body and neovascularization inhibitors did not induce ocular pathological changes. This study provide evidence of the use of intravitreal bevacizumab in retinopathy of prematurity.
- Đăng nhập để gửi ý kiến