Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát số lượng và hình thái ống tủy răng hàm lớn vĩnh viễn hàm dưới trên phim CT Cone Beam tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2021

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát số lượng và hình thái ống tủy răng hàm lớn vĩnh viễn hàm dưới trên phim CT Cone Beam tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2021
Tác giả
Trần Thị An Huy; Phạm Thanh Hải
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
Đặc biệt
Trang bắt đầu
278-284
ISSN
1859-1868
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Khảo sát số lượng, hình thái ống tủy răng hàm lớn vĩnh viễn hàm dưới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 100 phim CT Cone beam. Đánh giá phim qua phần mềm EZ3d-i. Mỗi răng đều được đánh giá qua lát cắt axial, sagittal và coronal. Kết quả nghiên cứu: Nữ chiếm 52%, nam chiếm 48%. Răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới có 3 ống tủy là cao nhất (56%); có 5,5% các răng số 6 có 4 ống tủy. Tỷ lệ răng hàm lớn vĩnh viễn thứ hai hàm dưới có 2 ống tủy chiếm cao nhất (52,0%); 3 ống tủy: 38,0%. Răng hàm lớn vĩnh viễn hàm dưới có ống tủy hình chữ C là 16%, dạng C1: 87,5%; C2:12,5 %. Răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới: hình thái ống tủy ở chân gần loại 1 Vertucci chiếm tỷ lệ cao nhất 68,52%; loại 5(31,48%); chân xa loại 1 Vertucci chiếm tỷ lệ rất cao (94,2%), có cả loại 3,5 lần lượt là: 0,19%; 0,39%. Chân gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ hai hàm dưới loại 1 Vertucci: cao nhất (87,4%), loại 5(12,6%). Chân xa răng hàm lớn vĩnh viễn thứ hai hàm dưới: Vertucci loại 1: 86,07%; loại 3; loại 5: 0,4%; 0,9% Kết luận: Phim CT Cone beam rất hữu ích khi điều trị nội nha.

Abstract

The purpose of this study is assessment the number and morphology root canal of mandibular permanent molar. Methods: The descriptive cross sectional study. One hundred film CT cone beam were studied. To evaluate the CBCT images we used EZ3d-i software. By evaluating three axial, sagittal and coronal planes of each tooth. Results: Woman: 52%; man: 38%. Mandibular first molars with three roots canals is highest (56%); mandibular first molars with four roots canals is 5,5%. Mandibular second molars with two roots canals is higher (52,0%) and with third roots canals: 38,0%. The prevalence of a C-shaped canal was observed in 16% of mandibular second molars. C1 form of mandibular second molars is highest (87,5%); C2:12,5 %. On mesial root of mandibular first molars: Vertucci type 1: 68,52%; type 5: 31,48%; On distal root of mandibular first molars: Vertucci type 1 with 94,2%, type 3 (0,19%) and type 5 (0,39%). On mesial root of mandibular second molars with Vertucci type 1: (87,4%), type 5(12,6%). On distal root of mandibular second molars with Vertucci type1: 86,07%; type 3, type 5: 0,4%; 0,9% Conclusion: Cone-beam computed omographic (CBCT) imaging is a useful method for endodontic therapy.