Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát tình hình mắc bệnh lý mũi xoang và một số yếu tố liên quan đến khả năng tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh bệnh lý vùng mũi xoang ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên tại huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng năm 2020 - 2021

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát tình hình mắc bệnh lý mũi xoang và một số yếu tố liên quan đến khả năng tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh bệnh lý vùng mũi xoang ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên tại huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng năm 2020 - 2021
Tác giả
Nguyễn Triều Việt; Triệu Sà Kinh
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
22-26
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định tỷ lệ mắc các bệnh lý mũi xoang và khả năng tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên mắc bệnh lý vùng mũi xoang tại Huyện Mỹ Tú, Tỉnh Sóc Trăng, năm 2020 -2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 640 người dân từ 18 tuổi trở lên tại Huyện Mỹ Tú, Tỉnh Sóc Trăng từ tháng 5-12/2020. Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh lý vùng mũi xoang là 27,5%. Trong đó, bệnh viêm mũi dị ứng là 44,9%, viêm mũi xoang cấp tính là 20,5%, viêm mũi xoang mạn tính là 33,5%, Polype mũi là 1,1%. 75% ở mức độ nhẹ. . Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh các bệnh lý mũi xoang là 77,3%. Yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh của người dân bao gồm: Nơi ở, khoảng cách đến CSYT gần nhất, mức độ mắc bệnh, loại hình bệnh mũi xoang. Kết luận: Tỷ lệ mắc bệnh mũi xoang tại huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng khá cao chiếm 27.5% số đối tượng tham gia nghiên cứu. Khả năng tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh liên quan đến nơi ở, khoảng cách đến cơ sở y tế gần nhất, mức độ mắc bệnh, loại hình bệnh mũi xoang.

Abstract

Determine the prevalence of sinonasal diseases and to evaluate associating factors effecting the accessibility of adult patients to appropriate treatments at My Tu district, Soc Trang province, 2020-2021. Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted f-rom over 640 people aged 18 years and older in My Tu district, Soc Trang province. Results: The prevalence of diseases of nose and paranasal sinuses is 27,5%. Among those diseaseas, allergic rhinitis made up the largest proportion with 44,9%. The percentages of chronic rhinitis, acute rhiniti, nasal polyposis accounted for 33,5%, 20,5%, 1,1% respectively. 75% out of all patients was not in severe conditions. The figure of study subjects accessing medical examination and treatment services for nose and sinus diseases was 77,3%. Associating factors effecting the accessibility of patients to appropriate treatments are: place of residence, distance to the closet health facilities, types and severity of mentioned disorders. Conclusions: The prevalence of sinonasal diseases is significantly high in conducted location. In the coming years, the goverment of Soc Trang province needs to enact policies increasing the accessibility of people to local heathcare systems, ensuring the availability of appropriate healthcare services and strengthening communication methods of health education to raise people's understanding about the mentioned diseases.