Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát tình hình sử dụng colistin từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2020 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát tình hình sử dụng colistin từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2020 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
Tác giả
Phạm Thị Mỹ Hoa; Phạm Hồng Thắm; Trương Thị Hà; Đinh Hữu Hào; Huỳnh Văn Ân; Trần Mạnh Hùng
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
4-CD1
Trang bắt đầu
179-186
ISSN
1859-1779
Tóm tắt

Nghiên cứu hồi cứu, c ắ t ngang m tả được thực hiện trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân có sử dụng colistin tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh từ 01/2020 đến 06/2020 thỏa tiêu chuẩn bệnh nhân trên 18 tuổi, sử dụng colistin trên 3 ngày. Tiêu chí khảo sát bao gồm đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu, đặc điểm nhiễm khuẩn, đặc điểm sử dụng colistin, chức năng thận và các yếu tố liên quan đến tổn thương thận cấp (TTTC) theo tiêu chuẩn RIFLE. Kết quả: Có 133 bệnh nhân được khảo sát với tuổi trung vị của là 72, trong đó nam chiếm 63,1%, có 87 bệnh nhân (65,1%) được điều trị tại khoa Hồi sức. Tăng huyết áp là bệnh kèm thường gặp nhất trong nghiên cứu với tỷ lệ là 63,9%. A. baumannii là vi khuẩn được phân lập chiếm tỷ lệ cao nhất (54,6%), chưa ghi nhận có sự đề kháng với colistin trong tất cả các mẫu vi khuẩn phân lập được trên in vitro. Liều trung bình trên cân nặng hàng ngày là 0,14 ± 0,05 (MUI/kg/ngày). Thời gian sử dụng colistin trung vị là 7 ngày với khoảng tứ phân vị là (5-10). Có 43/89 bệnh nhân (48,3%) xuất hiện độc tính thận theo tiêu chuẩn RIFLE. Các yếu tố liên quan đến độc tính trên thận khi sử dụng colistin bao gồm tuổi trên 75 (p = 0,02), bệnh nhân có bệnh kèm suy tim (p = 0,004), dùng kèm thuốc noradreanalin (p = 0,008) và furosemid (p = 0,039). Kết luận: Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gram âm trong mẫu nghiên cứu đối với các kháng sinh carbapenem, aminoglycosid… rất cao nhưng vẫn còn nhạy với colistin, tỷ lệ xuất hiện TTTC khi sử dụng colistin cũng khá cao nên cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng colistin trên lâm sàng.

Abstract

A retrospective, descriptive cross – sectional study was carried out on the medical records of patients over 18 years of age and using colistin for more than 3 days at Nhan dan Gia Dinh hospital, Ho Chi Minh city f-rom January to June 2020. The survey criteria included general c-haracteristics of patients, infection c-haracteristics, colistin use c-haracteristics, renal function and factors related to acute kidney injury (AKI) according to RIFLE criteria. Results: Of 133 patients, the median age of the study population was 72, 63.1% were male and 87 patients (65.1%) were treated in the ICU. The most common comorbidity was hypertension (63.9%). Acinetobacter baumannii accounted for 54.6% of 4 common pathogens but no resistance to colistin was found during the study period. The average daily colistin dose per kilogram was 0.14 ± 0.05 (MUI/kg/day) and the median duration of intravenous colistin was 7 days (5-10). Forty – three patients out of 89 patients (48.3%) who were without diagnosis of acute kidney injure (AKI) before using colistin experienced nephrotoxicity after the course of treatment using RIFLE criteria. Logistic regression analysis showed that age above 75 (p = 0.02), heart failure (p = 0.004), concomitant use with noradrenalin (p = 0.008) and furosemid (p = 0.039) were significantly associated with nephrotoxicity. Conclusion: Resistance rates of gram negative bacteria in this study to carbapenem, aminoglycosid… were very high, but the pathogens were still sensitive colistin. The high incidence of AKI suggested the nescessity of closely monitoring the use of colistin in clinical practice.