Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh Amikacin tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh Amikacin tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
Tác giả
Nguyễn Thanh Tâm; Đặng Trần Quang Phụng; Phạm Hồng Thắm
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
194-199
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Khảo sát tình hình sử dụng amikacin và đánh giá tính phù hợp, độc tính trên thận của việc sử dụng kháng sinh amikacin. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 288 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân (BN) trên 18 tuổi và có sử dụng amikacin ít nhất 3 ngày từ 01/06/2020 đến 30/12/2020 tại bệnh viện Nhân dân Gia Định. Dữ liệu được thu thập và phân tích từ hồ sơ bệnh án của BN bao gồm các đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm vi sinh, đặc điểm sử dụng amikacin, độc tính trên thận, yếu tố ảnh hưởng đến độc tính thận. Kết quả: Tuổi trung bình là 63,39 ± 16,39 tuổi, bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 56,25%. Trung vị cân nặng là 52 kg, trung vị của BMI là 21,05 kg/m2, tỷ lệ bệnh nhân có suy giảm chức năng thận 40,62%. Nhiễm khuẩn niệu chiếm phần lớn với tỷ lệ 30,72%, tần suất gặp vi khuẩn Gram âm chiếm phần lớn 82,63%, vi khuẩn E.coli là tác nhân gây bệnh gặp nhiều nhất chiếm 33,96%, tiếp đến là K. pneumoniae chiếm 23,58%, A. baumannii 9,43% và P. aeruginosa 7,55%. Amikacin được chỉ định trong phác đồ điều trị thay thế với tỷ lệ 62,80%, 98,30% dùng trong phác đồ kết hợp trong đó amikacin phối hợp carbapenem chiếm 48,63%. Chủ yếu amikacin sử dụng chế độ liều ODD, với mức liều 750 mg/ngày chiếm 57,29%, liều trung bình tính là 13,20 ± 3,89 (mg/kg/ngày). Có 12,84% bệnh nhân xuất hiện độc tính trên thận. Kết luận: Amikacin được lựa chọn sử dụng chủ yếu khi điều trị thất bại ở lần đầu. Do vậy, cần tăng cường giám sát tính kháng thuốc và xác định giá trị MIC của amikacin cũng như theo dõi chức năng thận của bệnh nhân khi dùng thuốc.

Abstract

This study was thus conducted to survey on the use of amikacin and assess the suitability, nephrotoxicity characteristics. Study population and methods: A descriptive cross – sectional study was conducted on 288 patient medical records over 18 years old who used amikacin at least 3 days and indicated amikacin from June 1st 2020 to December 30th 2020 at Gia Dinh People Hospital. Patient medical records were collected for data analysis including characteristics of the study population, microbiologic characteristic, antibiotic use, rationality, nephrotoxicity, potential risk factors for amikacin-induced nephrotoxicity. Results: The mean age was 63.39 ± 16.39 years old, 56.25% of the population was female. The median weight of the study population was 52 kg, median BMI was 21.05 kg/m2, the proportion of patients with impaired renal function was 40.62%. Urinary tract infections accounted for the majority with the rate of 30.72%, the frequency of encountering Gram-negative bacteria accounted for the majority of 82.63%, E.coli were the most common isolated organism (33.96%), K. pneumoniae accounts for 23.58%, A. baumannii 9.43% and P. aeruginosa 7.55%. Amikacin was indicated in the alternative treatment regimen with the rate of 62.80%, 98.30% used in the combination regimen, in which amikacin combined with carbapenem accounted for 48.63%. Mainly amikacin used ODD dose regimen, with a dose of 750 mg/day observed 57.29%, the average dose was 13.20 ± 3.89 (mg/kg/day). Nephrotoxicity was observed in 12.84%. Conclusion: Amikacin is used mainly when treatment fails at first. Therefore, it is necessary to strengthen surveillance for drug resistance and determine the MIC value of amikacin as well as monitor the patient's renal function while taking the drug.