Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Nội Hô hấp - bệnh viện Nhân dân Gia Định

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Nội Hô hấp - bệnh viện Nhân dân Gia Định
Tác giả
Nguyễn Hương Thảo; Võ Thị Thu Thảo; Phạm Hồng Thắm
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD1
Trang bắt đầu
189-196
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic Obstructive Pulmonary Disease, COPD) là biến cố quan trọng trong quá trình diễn tiến bệnh. Việc sử dụng thuốc trong điều trị đợt cấp không hợp lý có thể làm giảm hiệu quả, tăng thời gian và chi phí điều trị. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm đợt cấp, đánh giá tính hợp lý trong sử dụng thuốc và xác định các yếu tố liên quan đến thời gian nằm viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên các hồ sơ bệnh án (HSBA) của bệnh nhân (BN) nội trú (≥ 18 tuổi) mắc đợt cấp COPD, điều trị tại khoa Hô hấp - Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ 01/01/2023 đến 30/04/2023. Các dữ liệu thu thập được bao gồm: đặc điểm BN, đặc điểm đợt cấp, tác nhân gây bệnh, sử dụng thuốc và kết quả điều trị. Tính hợp lý về sử dụng thuốc được đánh giá dựa trên hướng dẫn điều trị của Bô Y tế (2018) và GOLD 2023. Hồi quy logistic được sử dụng để xác định yếu tố liên quan đến thời gian nằm viện, với mức ý nghĩa khi p < 0,05. Kết quả: Có 160 HSBA của BN đợt cấp COPD được khảo sát (90% BN nam), với tuổi trung vị là 68, đa phần BN ≥ 65 tuổi. Hầu hết BN có ≥ 1 bệnh kèm, phổ biến nhất là tăng huyết áp (62,5%). Phần lớn BN nhập viện có đợt cấp mức độ trung bình - nặng (95,6%), với triệu chứng lâm sàng phổ biến là tăng khó thở, tăng nhịp tim và tăng nhịp thở. Vi khuẩn phân lập được chủ yếu là P. aeruginosa, A. baumannii và K. pneumoniae. Các thuốc giãn phế quản, corticosteroid, kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là SABA/ SAMA, methylprednisolon và phối hợp β - lactam với quinolon, với tỷ lệ sử dụng hợp lý lần lượt là 100%, 89,3% và 51,3%. Hầu hết BN điều trị thành công, với thời gian nằm viện trung vị là 5 (4 - 5) ngày. Đợt cấp mức độ nặng và YTNC nhiễm P. aeruginosa liên quan đến việc tăng thời gian nằm viện (p < 0,05). Kết luận: Phần lớn BN đợt cấp COPD nhập viện có các triệu chứng lâm sàng điển hình. Hầu hết BN được chỉ định thuốc giãn phế quản và corticosteroid hợp lý, sử dụng kháng sinh hợp lý còn hạn chế. BN đợt cấp mức độ nặng, có YTNC nhiễm P. aeruginosa có nguy cơ nằm viện lâu hơn.

Abstract

Exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease (ECOPD) is a significant event in the progression of the disease. Inappropriate use of medications in the treatment of ECOPD may lead to treatment failures, increased hospital stays and medical costs. Objectives: To investigate characteristics of ECOPD, the pattern and appropriateness of medications used in the treatment of ECOPD, and to determine factors associated with the length of hospital stay. Methods: A cross - sectional study was conducted to collect medical records of patients (≥ 18 years old) with ECOPD treated at the Respiratory department, Gia Dinh People’s Hospital, between 1st January 2023 and 30th April 2023. Data collected were patient and treatment characteristics, treatment outcomes. The appropriateness of medications use was evaluated based on Ministry of Health (2018) and GOLD (2023) treatment guidelines. Logistic regression was used to determine factors associated with the length of hospital stay, with p < 0,05. Results: There were 160 patients included in the study (90% males, median age was 68). Most patients had ≥ 1 comorbidity, and hypertension was the most common one (62,5%). The exacerbation severity was mostly moderate to severe. Common clinical symptoms included shortness of breath, increased heart and respiration rates. The dominant bacteria isolated were P. aeruginosa, A. baumannii and K. pneumoniae. The bronchodilators, corticosteroids, and antibiotics mainly indicated were SABA/ SAMA, methylprednisolone, and a combination of β - lactam with quinolones, the appropriate rates were 100%, 89,3%, and 51,3%, respectively. Almost all patients were successfully treated, with a median hospital stay was 5 (4-5) days. Severe exacerbation and risk factors for P. aeruginosa infection were associated with prolonged hospital stays (p < 0,05). Conclusions: The majority of ECOPD patients had typical clinical symptoms. The appropriate rate of bronchodilators and corticosteroids use was high, while the use of antibiotics was suboptimal. Patients with severe exacerbations and having risk factors for P. aeruginosa were more likely to have longer hospital stays.