Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát tình hình thoái hóa khớp gối năm 2021 và đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát tình hình thoái hóa khớp gối năm 2021 và đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
Tác giả
Nguyễn Hữu Ái, Trần Thị Hồng Ngã
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
64-72
ISSN
2354-1334
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 93 hồ sơ bệnh án có chẩn đoán thoái hoá khớp gối theo các tiêu chuẩn của Hội thấp khớp họcM ỹACR 1991 với bệnh nhân có mức độ thoái hoá khớp gối đánh giá theo thang điểm VAS < 6 điểm vày học cổ truyền thuộc thể phong hàn thấp kết hợp can thận hư năm 2021 tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Nhóm nghiên cứu: Đèn xông ngải cứu + Uống Độc hoạt ký sinh thang + Điện châm trong 20 ngày. Nhóm đối chứng: Uống Độc hoạt ký sinh thang + Điện châm trong 20 ngày. Kết quả: Lao động nặng nhọc, BM I >23 làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp gối. Đặc điểm Xquang khớp gối: chủ yếu là hình ảnh thoái hóa 92,47% và viêm 60,81%. Đặc điểm siêu ầm khớp gối: Hình ảnh tràn dịch khớp gối chiếm 37,84%, kén khoeo chiếm 11,86%; 83,87% có hình ảnh gai xương, 51,61 % đặc xương dưới sụn và 39,78 hẹp khe khớp. Theo YHHĐ: số bệnh nhân thoái hóa Idĩớp gối và thoái hóa khớp gối có viêm có tỷ lệ mắc gần tương đương nhau. Theo YHCT: 81,72% được chần đoán thể Phong hàn thấp tý kết hợp với can thận hư; 18,28% % thể Phong thấp nhiệt kết hợp can thận âm hư, 9,68% thể phong hàn thấp tý. Hiệu suất giảm đau theo VAS của nhóm N C là 5,96 ± 1,09 điểm cao hơn nhóm ĐC 4,56 ± 0,77 điểm có ý nghĩa thống kê vớip<0,05. nhóm N C có 30% BN hết đau,70% BN đau nhẹ. Ở nhóm Đ C 10% B N đau vừa và 86,7 % B N đau nhẹ và chi có 3,3% B N hết đau. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Hiệu quả cải thiện của nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm đối chứng, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trong 20 ngày điếu trị, khônggặp các tác dụng không mong muốn trên lâm sàng.

Abstract

A retrospective descriptive study on 93 medical records with a diagnosis o f knee osteoarthritis according to the standards of the American College of Rheumatology A C R 1991, VAS scale < 6 points, and Damp-Cold combined with Liver and Kidney deficiency according to TC M at H a Dong General Hospital in 2021. Experimental group: Moxibustion-infrared lamp + Doc boat ky sinh thang decoction + Electro-acupuncturefor 20 days. Control group: Doc boat ky sinh thang decoction + Electro-acupuncture fo r 20 days. Results: Physical workers and B M I > 23 increase the risk o f knee osteoarthritis. X-ray characteristics o f the knee joint: mainly degeneration with 92.47% and inflammation with 60.81%. Features o f knee joint ultrasound: Knee effusion accounted fo r 37.84%, Baker cyst accounted fo r 11.86%; 83.87% had osteophyte, 51.61% had endplate sclerosis and 39.78% had joint space narrowing. According to modern medicine: the number of patients with knee osteoarthritis and inflamed knee osteoarthritis has a similar incidence. According to traditional medicine: 81.72% were diagnosed with Damp-Cold combined with Liver and Kidney deficiency; 18.28% were Damp-Heat combined with Liver and Kidney deficiency, 9.68% were Damp-Cold standalone. The pain reduction efficiency according to VAS o f the experimental group was 5.96 ± 1.09 points, higher than that o f the control group which was 4.56 ± 0.77 points with statistical significance (p<0.05). In the experimental group, 30% o f patients had no pain, 70% of patients had mild pain. In the control group, 10% of patients had moderate pain, 86.7% had mild pain and only 3.3% o f patients had no pain. The difference between the two groups was statistically significant (p<0.05). The improvement effect o f the experimental group was better than the control group, the difference was statistically significant (p < 0.05). During 20 days o f treatment, there were no unwanted clinical effects.