Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát và định danh kháng thể bất thường ở những sản phụ có tiền căn sảy thai

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát và định danh kháng thể bất thường ở những sản phụ có tiền căn sảy thai
Tác giả
Đặng Thị Kim Chi, Lê Kim Bá Liêm, Phạm Nguyễn Hữu Phúc, Phạm Nguyên Huân, Hoàng Thị Thanh Thảo, Đặng Ngọc Yến Dung, Võ Minh Tuấn
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
31-36
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sảy thai như bất thường nhiễm sắc thể, bệnh tự miễn, ... trong đó có do kháng thể bất thường (KTBT), là nguyên nhân hàng đầu gây tán huyết thai nhi và trẻ sơ sinh. Sàng lọc KTBT có ý nghĩa trong kiểm soát kết cục thai kỳ tuy nhiên hiện nay chưa có báo cáo về tỷ lệ KTBT trên thai phụ tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ KTBT ở thai phụ tại bệnh viện Hùng Vương từ tháng 2/2022 đến tháng 8/2022. Phương pháp nghiên cứu: Phụ nữ mang thai đồng ý tham gia nghiên cứu cho xét nghiệm trước sinh tại phòng khám thai đơn trung tâm được chia thành hai nhóm. Nhóm chứng gồm những phụ nữ chưa từng có tiền căn sảy thai. Nhóm còn lại là nhóm bệnh gồm những phụ nữ có tiền căn sảy thai. Tất cả thai phụ tham gia nghiên cứu được sàng lọc KTBT. Những người có kết quả dương tính với KTBT được thực hiện xét nghiệm định danh kháng thể. Kết quả: Tỷ lệ KTBT là 0,59% (3/507). Tỷ lệ KTBT ở sản phụ có tiền căn sảy thai là 0,59% (2/338). Tỷ lệ kháng thể bất thưởng ở sản phụ không có tiền căn sảy thai là 0,59% (1/169). Kiểu xuất hiện KTBT kết hợp nhiều kháng thể chiếm đa số (66,67%), trong đó các kháng thể được phát hiện là: Anti E (20%), Anti M (20%), Anti Lea (20%), Anti K (20%). Kết luận: Sàng lọc KTBT cho tất cả thai phụ như các nước phương Tây có thể không áp dụng tại Việt Nam do áp lực về chi phí xét nghiệm và tỷ lệ xuất hiện KTBT khá thấp. Do đó chúng tôi chỉ đề xuất thực hiện sàng lọc KTBT trên các đối tượng thai phụ có tiền căn sản khoa như sảy thai, từng mang thai 2 lần trở lên, tiền sử có con sinh ra bị thiếu máu, vàng da sau sinh và thai phụ từng truyền máu.

Abstract

There are many causes for miscarriage such as chromosomal abnormalities, autoimmune diseases, etc… One of which is due to unexpected antibodies, which is the leading cause for hemolytic disease of fetus and newborn. Unexpected antibody screening serves to manage pregnancy outcome but there has not been any research on the rate of unexpected antibody in pregnant women in Vietnam. Objective: The aim of the study is to determine the rate of unexpected antibodies in pregnant women at Hung Vuong hospital from February 2022 to August 2022. Methods: Pregnant women consented to participate in the study for prenatal testing at an obstetrics clinic in a single center were divided into two groups. One is a control group, which contains patients who do not have any previous miscarriage. The other group is the cases group which contains women who had previous miscarriage. All pregnant women participating in the study underwent irregular antibody screening. Those who screened positive for irregular antibodies were tested with antibody identification. Result: The prevalence of unexpected antibody is 0,59% (3/507). The prevalence of unexpected antibody in pregnant women who had previous miscarriage is 0,59% (2/338). The prevalence of unexpected antibody in control group is 0,59% (1/169). Multiple types of unexpected antibody accounted for 66,67% of positive unexpected antibody screening cases and the found antibodies are Anti E, Anti M, Anti Lea, Anti K. Conclusion: Unexpected antibody screening for all pregnant women following Western countries’ policy can not be apllied to Vietnam due to cost and the prevalence of unexpected antibody. Therefore, we propose unexpected antibody screening for pregnant women who is multigravida or had previous history of miscarriage, hemolytic disease of fetus and newborn, previous hyperbilurubinemia newborn, blood tranfusion.