
Nghiên cứu đánh giá biến đổi QRS trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành.Đối tượng nghiên cứu171 bệnh nhân trải qua phẫu thuật cầu nối chủ vành tại Bệnh viện Tim Hà nội từ 6/2016 đến 8/2018. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quảTuổitrung bình 65,05 ± 7,41 năm, chủ yếu là nam giới (78,4%). Trung bình khoảng QRS trước mổ thay đổi giảm 90,98 ± 12,48 miligiây so với 87,30± 12,79 miligiây sau mổ ngày N1 (p<0,001). Sự xuất hiện mất ổn định huyết động (n = 45;26,3%) có liên quan đến QRS rộng trước phẫu thuật tồn tại sau phẫu thuật. Tỷ lệ mất ổn định huyết động cao hơn ở nhóm QRS ≥ 90 miligiây (36,4% so với 15,7%; p< 0,05). Kết luận Sự chậm trễ dẫn truyền trong thất, hayphức bộ QRS rộng có liên quan đến nguy cơ mất ổn định huyết động cao hơn sau phẫu thuật cầu nối chủ vành.
The study involved 171 consecutive patients scheduled for elective coronary surgery at Hanoi Heart Hospital from 6/2016 – 8/2018. The maximum QRS duration measured on a preoperative 12-lead ECG was recorded. Main results Mean age 65,05 ± 7,41 years; 78,4% male. The occurrence of hemodynamic instability (n=45, 26,3%) was associated with a longer preoperative QRS duration. The QRS duration was also longer (QRS ≥ 90 miligiây) in patients who developed acute heart failure need inotropic drugs (36,4%vs15,7%; p< 0,05). ConclusionsThe intraventricular conduction delay, or QRS duration, was associated with a higher risk of postoperative hemodynamic instability following coronary surgery.
- Đăng nhập để gửi ý kiến