
Đái tháo đường là một bệnh lý phức tạp, mạn tính đòi hỏi vừa kiểm soát glucose máu vừa kết hợp kiểm soát làm giảm các yếu tố nguy cơ. Việc kiểm soát tốt glucose máu giúp ngăn ngừa và làm chậm diễn tiến của các biến chứng tim mạch, thận, võng mạc, thần kinh đái tháo đường. Đề tài được tiến hành nhằm đánh giá tình trạng kiểm soát glucose máu và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 165 bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Thu thập các dữ liệu: chỉ số khối cơ thể, vòng bụng, huyết áp, yếu tố nguy cơ tim mạch của đái tháo đường, xét nghiệm glucose máu, HbA1c, biland lipid máu. Kết quả: Glucose máu đói trung bình là 12,44 ± 6,79 mmol/L, nhóm bệnh nhân kiểm soát tốt Glucose máu đói chiếm tỷ lệ 18,8%; Chỉ số HbA1c trung bình là 8,88 ± 2,06 %, nhóm bệnh nhân kiểm soát tốt HbA1c chiếm 21,8%; Có mối liên quan giữa thời gian phát hiện đái tháo đường ≥10 năm và tình trạng rối loạn lipid máu với tình trạng kiểm soát glucose máu (p0,05). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có kiểm soát glucose máu tốt dựa vào glucose máu đói là 18,8% và dựa theo HbA1c là 21,8%. Có mối liên quan giữa thời gian phát hiện đái tháo đường và rối loạn lipid máu với tình trạng kiểm soát glucose máu.
Diabetes is a complex, chronic illness requiring both of glycemic control beyond multifactorial risk-reduction strategies. Good glycemic control helps prevent and slow down the progression of cardiovascular, renal, retinal, neuropathy complications in diabetic patients. The study was conducted to evaluate glycemic control and the relationship with cardiovascular risk factors in type 2 diabetic patients. Materials and methods: Cross-sectional descriptive study in 165 tips 2 diabetic patients, collected with body mass index, waist circumference, blood pressure, cardiovascular risk factors, blood glucose test, HbA1c, blood lipid biland. Results: The average fasting blood glucose was 12,44 ± 6,79 mmol/L, group of patients with good control of fasting blood glucose is 18,8%; The average HbA1c index was 8,88 ± 2,06%, group of patients with good control of HbA1c is 21,8%; There is a relationship between the time to detect diabetes ≥10 years and dyslipidemia with glycemic control (p0,05). Conclusions: The proportion of patients with good glycemic control based on fasting blood glucose was 18,8% and based on HbA1c was 21,8%. There is a relationship between the time to detect diabetes and dyslipidemia with blood glucose control.
- Đăng nhập để gửi ý kiến