Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kiến thức - thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại các Bệnh viện công lập tỉnh Tây Ninh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kiến thức - thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại các Bệnh viện công lập tỉnh Tây Ninh
Tác giả
Võ Thị Mỹ Linh; Nguyễn Duy Phong
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
2-CD4
Trang bắt đầu
35-41
ISSN
1859-1779
Tóm tắt

Mô tả kiến thức - thực hành và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức – thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng tại các bệnh viện công lập tỉnh Tây Ninh. Đối tượng - Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang kết hợp quan sát kín, khảo sát trên tổng số 403 điều dưỡng và quan sát kín 403 mũi tiêm của điều dưỡng trực tiếp thực hiện trên bệnh nhân tại 12 bệnh viện công lập tại tỉnh Tây Ninh. Kết quả: Có 90,3% điều dưỡng tham gia nghiên cứu là nữ, trình độ của điều dưỡng chủ yếu là trung cấp (74,7%), độ tuổi từ 21-40 tuổi chiếm ưu thế. Điều dưỡng đã được tập huấn về tiêm an toàn chiếm tỉ lệ 71,0%, tuy nhiên nhu cầu mong muốn được tập vẫn chiếm tỉ lệ rất cao (92,1%). Tỉ lệ điều dưỡng đạt kiến thức và thực hành về tiêm an toàn là 44,7% và 47,2%. Kiểm định Chi bình phương cho kết quả có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành đạt về tiêm an toàn (p=0,029). Kết luận: Tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức và thực hành đạt về tiêm an toàn chưa đến 50%. Điều dưỡng có thực hành đạt thường ít kiến thức hơn điều dưỡng có thực hành không đạt. Cần thực hiện nghiên cứu định tính nhằm lý giải cụ thể nghịch lý tại sao điều dưỡng thực hành đạt có kiến thức chưa đạt cao hơn nhóm thực hành chưa đạt.

Abstract

In health care and medical treatment, injection plays a crucial role to introduce drugs and nutrients into the body. Therefore, it is necessary to assess knowledge and practice of injection safety among nurses in Tay Ninh public hospitals. Objectives: The objectives of this study was to assess knowledge and practice about injection safety among nurses and associated factors to knowledge and practice in Tay Ninh public hospitals. Methods: A cross-sectional study was conducted in combination with close observation. A total of 403 nurses f-rom 12 public hospitals in Tay Ninh province were recruited and 403 injection events that nurses directly performed on patients were observed. Results: 90.3% of nurses participating in this study were female, nurses’ degrees were mainly intermediate (74.7%), the age group f-rom 21 to 40 years was dominant. Nurses who had been trained in injection safety accounted for 71.0%, yet the needs to be trained remained very high (92.1%). The proportion of nurses with good knowledge and good practice about injection safety was 44.7% and 47.2%, respectively. The Chi-square test showed a statistically significant correlation between knowledge and good practice about injection safety (p=0.029). Conclusions: The proportion of nurses with good knowledge and good practice about injection safety was less than 50%. Nurses with good practice had low level of good knowledge than nurses with not-good practice. Qualitative research should be done to explain the reasons whynurses with good practice had unfavorable knowledge than those with satisfactory knowledge.