Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Mô hình tiên đoán kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt dựa vào tuổi, nồng độ PSA huyết thanh, thăm trực tràng và thể tích tuyến tiền liệt

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Mô hình tiên đoán kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt dựa vào tuổi, nồng độ PSA huyết thanh, thăm trực tràng và thể tích tuyến tiền liệt
Tác giả
Nguyễn Vương Bảo Anh; Nguyễn Tuấn Vinh; Tô Quyền; Nguyễn Xuân Toàn; Lê Trung Trực; Đỗ Anh Toàn; Trang Võ Anh Vinh; Thái Minh Sâm; Ngô Xuân Thái; Tô Quốc Hãn
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1-CD3
Trang bắt đầu
213-221
ISSN
1859-1779
Tóm tắt

Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) là một loại ung thư phổ biến thứ hai ở nam giới, tần suất ngày một tăng tại Việt Nam. Hiện tại chưa có mô hình nào giúp tiên đoán ung thư tuyến tiền liệt cho người Việt, chủ yếu sử dụng các mô hình của các nước Âu-Mỹ (da trắng, da đen). Nghiên cứu này đánh giá sự tương quan giữa giá trị nồng độ PSA huyết thanh, tuổi, thể tích và kết quả giải phẫu bệnh của sinh thiết tuyến tuyền liệt dưới hướng dẫn siêu âm qua ngã trực tràng (TRUS) nhằm xây dựng mô hình tiên đoán ung thư tuyến tiền liệt cho đàn ông người Việt Nam đến khám tại các bệnh viện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Chợ Rẫy, Bình Dân, Nhân dân Gia Định nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt được chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt dưới hưỡng dẫn TRUS từ tháng 01/2017 đến tháng 05/2020. Biến số nghiên cứu: tuổi, PSA huyết thanh, thăm khám trực tràng (DRE), thể tích TTL, kết quả giải phẫu bệnh lý (GPBL). Kết quả: 1160 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình: 72,26 ± 10,27 tuổi. Mỗi tuổi tăng khiến tăng nguy cơ sinh thiết TTL ác tính lên 3,5% (OR=1,035; p <0,001). Hầu hết bệnh nhân đến khám khi có triệu chứng (89,1%), đa số là do tiểu khó (44,9%). 419 bệnh nhân (36,1%) có kết quả DRE nghi ngờ ác tính. DRE nghi ngờ ác tính khiến khả năng ung thư TTL tăng gấp 5,7 lần so với không nghi ngờ (OR=5,685; p <0,001). Nồng độ PSA huyết thanh trung bình: 42,89 ± 39,41 ng/mL, trung vị: 23 ng/mL. Phần lớn bệnh nhân có PSA trong khoảng 4,00 – 19,99 ng/mL (44,6%) và ≥100 ng/mL (21,6%). Mỗi 1 ng/mL PSA tăng khiến xác suất sinh thiết TTL ác tinh tăng 4% (OR=1,040; p <0,001). Thể tích TTL trung bình: 53,73 ± 33,84 mL. Mỗi 1 mL TTL tăng khiến xác suất sinh thiết TTL ác tính giảm 1,2% (OR=0,988; p <0,001). Kết quả GPBL là: tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH) - 51,4%, Adenocarcinoma - 44,2%, tiền ác tính (AAH, PIN) - 2,9%, ASAP - 1,1%, Polyp biểu mô sợi - 0,1%, Lymphoma - 0,1%, Leiomyosarcoma - 0,1% và Carcinoma tế bào gai TTL - 0,1%. Số bệnh nhân có biểu hiện viêm TTL là 269 (23,2%), 259/269 thuộc nhóm kết quả GPBL lành tính. Chỉ 10 bệnh nhân ung thư TTL có kèm biểu hiện viêm TTL. Viêm cấp tính ảnh hưởng mạnh lên PSA hơn viêm mạn tính (p <0,001). Viêm dạng hạt không ảnh hưởng lên PSA so với không viêm. Áp dụng hồi quy logistic nhị phân xây dựng mô hình dự đoán kết quả sinh thiết TTL ác tính gồm: tuổi, PSA, DRE, thể tích TTL có độ chính xác lên đến 81,9%.