Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR RS18001133 với gãy thân đốt sống ở phụ nữ sau mãn kinh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR RS18001133 với gãy thân đốt sống ở phụ nữ sau mãn kinh
Tác giả
Trần Phương Hải; Trần Thị Thu Huyền; Trần Thị Tô Châu; Nguyễn Thị Thanh Hương
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
CD2
Trang bắt đầu
202-209
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đa hình gen MTHFR rs18001133 với sự có mặt của alen T làm giảm hoạt động của enzym MTHFR dẫn đến tăng nồng độ homocystein máu ảnh hưởng đến mật độ xương và gãy thân đốt sống (GTĐS). Xác định mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR rs18001133 với GTĐS ở phụ nữ mãn kinh (PNMK). Nghiên cứu bệnh chứng trên 328 phụ nữ mãn kinh từ 40 tuổi, các đối tượng nghiên cứu được đo mật độ xương, chụp phim XQ cột sống ngực, cột sống thắt lưng thẳng nghiêng để chia thành nhóm bệnh (có GTĐS) và nhóm chứng (không GTĐS), sau đó lấy máu phân tích gen. Trong 328 PNMK không có sự khác biệt về tuổi trung bình, tuổi mãn kinh, thời gian mãn kinh, BMI giữa hai nhóm GTĐS và không GTĐS (p>0,05). Trong 82 bệnh nhân (BN) GTĐS: nhóm không loãng xương có tuổi trung bình, số năm mãn kinh nhỏ hơn nhóm loãng xương có ý nghĩa thống kê p<0,05; Chiều cao, cân nặng, BMI của nhóm không loãng xương cao hơn nhóm loãng xương có ý nghĩa thống kê với p< 0,05; Không có sự khác biệt về trình độ học vấn, tiền sử gãy xương. số con và mức độ hoạt động thể lực ở hai nhóm có loãng xương và không loãng xương, p > 0,05. Trong 209 BN không loãng xương: tỷ lệ người bệnh có kiểu gen CT/TT của gen MTHFR ở nhóm gãy thân đốt sống là 71% cao hơn nhóm người bệnh không GTĐS là 39,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05;với tỉ suất chênh là 3,68 lần và 95%CI là 1,6-8,5. Trong nhóm phụ nữ mãn kinh không loãng xương, tỉ lệ GTĐS ở bệnh nhân có kiểu gen CT/TT của gen MTHFRrs1801133 cao hơn kiểu gen CC (p<0,05). Nguy cơ GTĐS kiểu gen CT/TT gen MTHFRrs1801133cao gấp 3,68 lần so với nhóm có kiểu gen CC với 95%CI là 1,6– 8,5 (p < 0,05).