Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Mối liên quan giữa kiểu hình hội chứng buồng trứng đa nang với kết cục điều trị kỹ thuật trưởng thành noãn non trong ống nghiệm

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Mối liên quan giữa kiểu hình hội chứng buồng trứng đa nang với kết cục điều trị kỹ thuật trưởng thành noãn non trong ống nghiệm
Tác giả
Hồ Ngọc Anh Vũ; Mã Phạm Quế Mai; Phùng Huy Tuân; Hồ Mạnh Tường; Vương Thị Ngọc Lan
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1-CD4
Trang bắt đầu
143-149
ISSN
1859-1779
Tóm tắt

Khảo sát tác động của kiểu hình HCBTĐN lên kết cục IVM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích thứ cấp dữ liệu từ một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng trên bệnh nhân có HCBTĐN, điều trị IVM tại IVFMD, bệnh viện Mỹ Đức, TP. Hồ Chí Minh. Kết cục IVM được so sánh giữa 4 kiểu hình. Kết quả: Từ 01/2018 đến 04/2019, 196 bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu, 37 nhóm A (18,9%), 159 nhóm D (81,1%), không có nhóm B,C. Số noãn nhóm A cao hơn B (20,00±11,86 so với 12,78±7,15, p <0,001), tỷ lệ trưởng thành noãn không khác biệt. Tỷ lệ trẻ sinh sống không khác biệt giữa nhóm A và D (29,7% so với 37,1%, p=0,514). Kết luận: Kiểu hình HCBTĐN phổ biến ở phụ nữ Việt Nam là A, D. Kết quả bước đầu không ghi nhận có sự tác động của kiểu hình lên kết cục IVM.

Abstract

henotypes of polycystic ovary syndrome (PCOS) include four groups depending on the presence of the following features: ovulation disorder (OD), hyperandrogenism (HA), and polycystic ovary morphology (PCO). Four groups of phenotypes of PCOS are: A (OD+HA+PCO), B (HA+OD), C (HA+PCO), D (OD+PCO). In vitro maturation (IVM) is a safe and effective method for infertility treatment in PCOS patients. There is no study that investigates the impact of phenotypes on IVM outcomes. Objective: To investigate the impact of PCOS phenotypes on IVM outcomes. Method:This was a secondary analysis of a randomized controlled trial conducted on PCOS patients who underwent IVM at IVFMD, My Duc Hospital, Ho Chi Minh City. Outcomes of IVM treatment were compared among four PCOS phenotypes. Result: F-rom 01/2018 to 04/2019, a total of 198 patients were recruited into this study, of which 37 patients with phenotype A (18.9%) while 159 with phenotype D (81.1.%), no patient with phenotype B or C. The number of oocytes retrieved was significantly higher in group A as compared to group D (20.00±11.86 versus 12.78±7.15, p <0.001), meanwhile the oocyte maturation rate was not different. Live birth rate was not different between phenotype A and D (29.7% versus 37.1%, p=0.514). Conclusion: The common phenotypes of Vietnamese PCOS women are A and D. Preliminary results show that there is no impact of PCOS phenotypes on outcomes of IVM treatment.