Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư dạ dày tế bào nhẫn

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư dạ dày tế bào nhẫn
Tác giả
Phạm Văn Bình; Trịnh Quốc Đạt; Lưu Đình Cường
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
280-284
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các trường hợp ung thư dạ dày tế bào nhẫn được phẫu thuật triệt căn tại bệnh viện K giai đoạn 2020 - 2022. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 102 bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày thể tế bào nhẫn được phẫu thuật triệt căn tại bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu. Kết quả: Tuổi trung bình là 58,22 ± 12,30 tuổi (28 - 91 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ = 1,43. Có tiền sử viêm loét dạ dày 27,45%;10,78% bệnh nhân có người thân trong gia đình ung thư dạ dày. Đau bụng thượng vị là triệu chứng hay gặp nhất (93,14%); xuất huyết tiêu hóa 9,80%; hẹp môn vị 6,86%. Có 53,92% bệnh nhân thiếu máu trên xét nghiệm. Nhóm máu A chiếm tỷ lệ cao (40,39%). U hay gặp nhất ở hang môn vị và bờ cong nhỏ chiếm tỷ lệ lần lượt 56,86% và 32,36%. Hình thái đại thể theo Borrmann: typ 1 (20,59%), typ 2 (57,84%), typ 3 (18,63%), typ 4 (2,94%). Chỉ có 20,59% BN ở giai đoạn pT1. Tỷ lệ BN có di căn hạch cao (56,86%). Giai đoạn bệnh có liên quan đến tỷ lệ di căn hạch. Gặp 22,55% trường hợp chẩn đoán trước mổ là UTDD không tế bào nhẫn. Kết luận: Ung thư dạ dày tế bào nhẫn có những đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng khác biệt, góp phần giúp các nhà lâm sàng có phương thức tiếp cận và chiến lược điều trị phù hợp hơn đối với thể bệnh này.

Abstract

To review some relevant clinically and paraclinically features for signet – ring cell gastric cancer. Objectives: 102 patients with signet – ring cell gastric cancer who were experiended radical gastrectomy at Vietnam National Cancer hospital. Method: Retrospective descriptive study. Results: The average age of disease: 58,22 ± 12,30 (28-91). Male/female ratio = 1,43. History of gastritis 27,45%; 10,78% of patients have relatives who have gastric cancer. Epigastric abdominal pain (93,14%); gastrointestinal bleeding (9,80%); pyloric stenosis (6,86%). 53,92% of patients with anemia on tests. Blood group A has a high rate (40,39%). Tumors are most common in the pyloric antrum and lesser curvature, accounting for 56,86% and 32,36%, respectively. Morphology according to Borrman: type 1 (20,59%); type 2 (57,84%); type 3 (18,63%) and type 4 (2,94%). Only 20,59% of patients are in stage pT1. The proportion of patients with lymph node spread is high (56,86%). Disease stage is related to the rate of lymph node spread. 22,55 % of preoperative diagnosis is non - signet ring cell gastric cancer. Conclusion: Signet – ring cell carcinoma has the characteristics of clinical and subclinical differences. This will help clinicians to have more appropriate approaches and treatment strategies for this disease.