Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Một số kết quả sớm tạo hình khuyết hổng xương hàm trên bằng nẹp titan, vạt xương bả, vật liệu y sinh PEEK (Polyether ether ketone) trong phẫu thuật u có cắt xương hàm trên

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Một số kết quả sớm tạo hình khuyết hổng xương hàm trên bằng nẹp titan, vạt xương bả, vật liệu y sinh PEEK (Polyether ether ketone) trong phẫu thuật u có cắt xương hàm trên
Tác giả
Trịnh Hùng Mạnh; Nguyễn Tiến Hùng; Hoàng Văn Nhạ; Nguyễn Viết Chiến
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
51-55
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đánh giá kết quả phẫu thuật sớm tạo hình khuyết hổng xương hàm trên bằng lưới titan, vạt xương bả, vật liệu y sinh PEEK (Polyether Ether Ketone) trong phẫu thuật u có cắt đoạn xương hàm trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Thực hiện ở 29 bệnh nhân (BN) tại khoa ngoại Tai Mũi Họng Bệnh Viện K, trong thời gian từ tháng 11 năm 2020 đến tháng 11 năm 2022. Ghi nhận các thông tin về tuổi và giới của BN cùng những đặc điểm về khối u: vị trí,kích thước, giai đoạn lâm sàng, cách thức phẫu thuật.Phân typ mô bệnh học (MBH), độ mô học, giai đoạn TNM theo Uỷ ban liên hợp của Hoa Kỳ về ung thư, phiên bản thứ 9, năm 2021. Đánh giá tình trạng sống của vạt sau phẫu thuật, tình trạng vết mổ và khớp cắn. Kết quả và kết luận: Khuyết hổng XHT hay gặp ở người tuổi trung bình: 53 ± 0,13 tuổi; Tỷ lệ Nam/Nữ= 1,23, gặp ở những người có thói quen uống rượu (72,4%), hút thuốc lá (51,7%). Vị trí của khuyết XHT hay gặp: vùng III (48,7%), vùng II (20,7%), khuyết XHT và sàn ổ mắt (17,2%), khuyết XHT và gò má cung tiếp (10,4%). Về mô bệnh học chủ yếu gặp SCC 51,8%, sarcom 24,1%. Phương pháp tạo hình chủ yếu là: vạt trục mạch, vạt xương bả chiếm tỉ lệ cao nhất (51,7%); Lưới titan (44,8 %); Implant PEEK (3,5%).Theo dõi kết quả sớm khi ra viện vạt tạo hình vạt sống hoàn toàn (93,3%), vạt bị hoại tử < 1/3 (0%), vạt hoại tử hoàn toàn (6,7%).Về tình trạng vết mổ khô, liền tốt (89,7%), phải chăm sóc do rò nước bọt(10,3%).Tỷ lệ khớp cắn đúng khi ra viện (82,8%), khớp cắn sai lệch ít (17,2%).

Abstract

To determine the clinical, pathological of tumor and evaluate the results of treatment by surgery Primary maxillectomy defect Reconstruction with the Titanium Plate, scapula flap and PEEK (Polyether Ether Ketone) in maxillectomy defects. Patients and Methods: A Prospective cross-sectional descriptive study, performed on 29 patients with tumor whom were diagnosed and treated at The Otolaryntology Department of K Hospital from October 2020 to October 2022. Data Collected of patients including ages and gender as well as chracteristics of tumors such as location, size, clinical stages and surgical methods. The histological classification were types, grades, TNM stages according to the American Joint Committee on Cancer (AJCC), 9th Edition (2021). About the Flaps status were evaluated post operative and follow-up theocclusion and immediate stability of the reconstructions. Results and Conclusions: maxillectomy defects is frequent in old age patients with an everage of 53 ± 0,13 years old. The ratio of male / female is 1,23, bad habits such as alcohol (72,4%), smokes (51,7%), maxillectomy defects mainly located on: ablation class III (48,7%), class III (20,7%), class II+subclass f (17,2 %), class III+subclass z (10,4 %). Pathological mainly of squamous cell of oral cavity 51,8%, sarcom 24,1%. The surgical methods are mainly used with wide resection and recontruction the defects with Titan Plate + perforator flaps and scapular flaps (51,7%); TitanPlate (44,8 %); Implant PEEK (3,5%). About the Flaps status were evaluated post operative: good (89,7%), flap necrosis < 1/3 (0%), totalflap necrosis (6,7%), Incision status, good (93,3%), failure (10,3%). The follow up patient shows preserved occlusion (87,2%), little malocclusion (17,2%).