Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt trực tràng nối máy để điều trị ung thư trực trực tràng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt trực tràng nối máy để điều trị ung thư trực trực tràng
Tác giả
Cao Minh Tiệp; Bùi Tuấn Anh; Phạm Văn Bình
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
91-96
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiêu cứu nhằm mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt trực tràng trong điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật nội soi nối máy tại học viện Quân Y 103 từ 1/2016 đến 4/2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu gồm 88 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư trực tràng. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận. BMI ≥ 25 làm tăng thời gian phẫu thuật so với BMI < 25 (p = 0.001), khối u > 4cm làm tăng thời gian phẫu thuật so với u≤ 4cm với (p = 0.005), khối u ở vị trí 1/3 giữa và 1/3 dưới có thời gian phẫu thuật dài hơn so với u ở vị trí 1/3 trên (p = 0.05), mở thông hồi tràng được thực hiện ở khối u vị trí 1/3 giữa và 1/3 dưới nhiều hơn so với 1/3 trên (p <0.05). Thăm trực tràng trong mổ xác định vị trí u được thực hiện với những khối u nằm ở đoạn trực tràng dưới nếp phúc mạc, 3 trocar được sử dụng ở nữ nhiều hơn, 5 trocar được sử dụng ở nam nhiều hơn (p = 0.02), việc di động đại tràng góc lách không phụ thuộc vào vị trí, kích thước u.

Abstract

The study was done to describe some determinants relating the laparoscopy of rectal cancer surgery by the use of a circular side stapling technique at the Institute 103 of Medicine in Military from 1/2016 to 4/2019. Studied subjects and Method. The studied subjects included 88 patients with rectal cancer. The method was a cross-sectional study. Main outcomes and conclusions. BMI ≥ 25 increased the operating time compared with BMI < 25 (p = 0.001); tumor size > 4 cm augmented the operating time compared with that ≤ 4 cm với (p = 0.005), tumors lying at the second third and the end of rectum had longer operating time than the first third (p = 0.05), ileum opening was done in the second and the third 1/3 compared with the first one third (p <0.05). Rectal examination during the operation to locate the site of tumors was done with tumors locating out of peritoneal folds; 3 trocars were more used in females, 5 trocars were more used in males (p = 0.02), the movement of splenic flexure didn’t depend on the site and the size of tumor.