Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Một số yếu tố liên quan tới chấp nhận của cha/mẹ cho trẻ dưới 5 tuổi tiêm vaccine phòng Covid-19 tại các quận nội thành – thành phố Hà Nội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Một số yếu tố liên quan tới chấp nhận của cha/mẹ cho trẻ dưới 5 tuổi tiêm vaccine phòng Covid-19 tại các quận nội thành – thành phố Hà Nội
Tác giả
Nguyễn Hồng Minh; Nguyễn Thị Lan Hương; Nguyễn Thị Hà; Đặng Hùng Dũng
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
114-120
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 5224 người có con dưới 5 tuổi, hiện đang sinh sống tại các quận nội thành-thành phố Hà Nội từ ngày 31/3 đến 8/4/2022. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến chấp nhận của cha/mẹ cho trẻ dưới 5 tuổi tiêm vaccine phòng COVID-19 (CNCTrT-VX). Kết quả: tỷ lệ cha/mẹ CNCTrT-VX là 32,77%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ chấp nhận của cha/mẹ cho trẻ tiêm vaccine là nhóm tuổi 41-50 và trên 50 CNCTrT-VX nhiều hơn nhóm dưới 30 là 1,53 và 4,15 lần; nữ CNCTrT-VX bằng 0,64 nam; đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) ly hôn/ly thân/nuôi con một mình CNCTrT-VX gấp 1,41 lần so với nhóm đang có vợ/chồng; trình độ học vấn trung cấp/cao đẳng/đại học (ĐH) và sau ĐH có tỉ lệ CNCTrT-VX thấp hơn nhóm có trình từ trung học phổ thông (THPT) trở xuống là 0,44 và 0,29 lần; mắc bệnh mãn tính, có tiền sử dị ứng, tiền sử phản ứng nặng sau tiêm vaccine, nhẹ cân hoặc đã nhiễm COVID-19 làm giảm CNCTrT-VX của cha/mẹ so với trẻ bình thường là 0,62, 0,49, 0,51, 0,72 và 0,87 lần; gia đình (GĐ) có 2 hoặc nhiều hơn 3 trẻ có tỉ lệ CNCTrT-VX so với GĐ có 1 trẻ là 0,83 và 2,55 lần; cha/mẹ hoặc người giám hộ đi làm bán thời gian hoặc ở nhà toàn thời gian CNCTrT-VX cao hơn nhóm đi làm toàn thời gian là 1,21 và 1,23 lần. Kết luận: kết quả nghiên cứu cho thấy 32,77% ĐTNC chấp nhận cho trẻ tiêm vaccine. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ CNCTrT-VX có ý nghĩa là nhóm tuổi của cha/mẹ, giới tính, tình trạng hôn nhân, học vấn, tình trạng làm việc của cha/mẹ, lịch sử liên quan đến nhiễm COVID-19 của trẻ, tình trạng mắc bệnh mãn tính, tiền sử dị ứng, cân nặng của trẻ, lịch sử phản ứng sau tiêm vaccine, số trẻ trong hộ GĐ.

Abstract

A cross-sectional descriptive study on 5224 people with children under 5 years old, currently living in inner-city districts of Hanoi from March 31 to April 8, 2022. The objective of the study was to determine the rate and some factors related to the agreements of parents for children under 5 years old to be vaccinated against COVID-19. Results: the percentage of parents who agree to give their children the vaccine against COVID-19 is 32,77%. Factors related to the rate of parents' agreement of children vaccinated; acceptance rate of the age group 41-50 and over 50 higher than group under 30 is 1,53 and 5,96 times; male have acceptance rate is 0,64 times lower than female; research subjects (RS) is the group raising children alone acceptance rate higher the group married 1,41 times; with professional intermediate level/college/university and post-graduate education a lower rate than under and high school education of 0,44 and 0,29 times; chronic diseases, history of allergies, severe reaction after vaccination or underweight children, children infected with covid reduce parental acceptance of injections by 00,62, 0,49, 0,51, 0,72 and 0,87 times; the family have 3 or more than 3 children compare to the family have 1 children is 0,83 and 2,55 times; father/mother or guardian go to work part time or at home higher RS go to work full time is 1,21 and 1,23 times. Conclusion: the results of the study showed that 32,77% RS agree to give their children the vaccine against COVID-19. The factors related to acceptance rate parent's age group, gender, marital status, education, working time, history related to covid infection, chronic medical condition, allergy history, child's weight and age group of the child, history of reaction after vaccinnation, number of children in the family.