Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Một số yếu tố liên quan tới chấp nhận của cha/mẹ cho trẻ dưới 5 tuổi tiêm vaccine phòng Covid-19 tại Việt Nam

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Một số yếu tố liên quan tới chấp nhận của cha/mẹ cho trẻ dưới 5 tuổi tiêm vaccine phòng Covid-19 tại Việt Nam
Tác giả
Nguyễn Hồng Minh; Nguyễn Thị Lan Hương; Nguyễn Thị Hà; Lê Văn Thu
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
262-268
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 8602 người có con dưới 5 tuổi, hiện đang sinh sống tại Việt Nam (VN) từ ngày 31/3 đến 8/4/2022. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến chấp nhận của cha/mẹ cho trẻ dưới 5 tuổi tiêm vaccine phòng COVID-19. Kết quả: tỷ lệ cha/mẹ chấp nhận cho trẻ tiêm vaccine phòng COVID-19 (CNCTrT-VX) là 34,70%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ chấp nhận của cha/mẹ cho trẻ tiêm vaccine là nông thôn/miền núi CNCTrT-VX cao hơn thành phố/thị xã 2,23 lần; nữ CNCTrT-VX thấp hơn nam 0,70 lần; nhóm tuổi 31-40, 41-50 và trên 50 CNCTrT-VX so với nhóm dưới 30 là 0,90, 1,57 và 5,96 lần; đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có trình độ học vấn trung cấp/cao đẳng/ đại học và sau đại học có tỉ lệ CNCTrT-VX thấp hơn nhóm có trình từ trung học phổ thông (THPT) trở xuống là 0,44 và 0,29 lần; cha/mẹ hoặc người giám hộ đi làm bán thời gian hoặc ở nhà toàn thời gian CNCTrT-VX cao hơn nhóm đi làm toàn thời gian là 1,25 và 1,21 lần; trẻ đã nhiễm COVID-19, mắc bệnh mãn tính, có tiền sử dị ứng, tiền sử phản ứng nặng sau tiêm vaccine hoặc nhẹ cân làm giảm CNCTrT-VX của cha/mẹ so với trẻ bình thường là 0,87, 0,67, 0,45, 0,60 và 0,73 lần; gia đình (gđ) có 3 hoặc nhiều hơn 3 trẻ có tỉ lệ CNCTrT-VX so với gđ có 1 trẻ là 1,35 và 2,90 lần. Kết luận: kết quả nghiên cứu cho thấy 34,70% ĐTNC chấp nhận cho trẻ tiêm vaccine. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ CNCTrT-VX có ý nghĩa là nơi sống, nhóm tuổi của cha/mẹ, giới tính, học vấn, tình trạng làm việc của cha/mẹ, lịch sử liên quan đến nhiễm COVID-19 của trẻ, tình trạng mắc bệnh mãn tính, tiền sử dị ứng, cân nặng của trẻ và lịch sử phản ứng sau tiêm vaccine thông thường của trẻ, số trẻ trong hộ gđ.

Abstract

A cross-sectional descriptive study on 8602 people with children under 5 years old, currently living in Viet Nam from March 31 to April 8, 2022. The objective of the study was to determine the rate and some factors related to the agreements of parents for children under 5 years old to be vaccinated against COVID-19. Results: the percentage of parents who agree to give their children the vaccine against COVID-19 is 34,70%. Factors related to the rate of parents' agreement of children vaccinated, research subjects (RS) is countryside/mountainous area acceptance rate higher city 2,23 times, male have acceptance rate is 0,70 times lower than female; acceptance rate of the age group 31-40, 41-50 and over 50 compare to group under 30 is 0,90, 1,57 and 5,96 times; RS with professional intermediate level/college/university and post-graduate education a lower rate than under and high school education of 0,44 and 0,29 times; father/mother or guardian go to work part time or at home higher RS go to work full time is 1,25 and 1,21 times; Children infected with covid, chronic diseases or history of allergies or severe reaction after vaccination or underweight children reduce parental acceptance of injections by 0,87, 0,67, 0,45, 0,60 and 0,73 times; The family have 3 or more than 3 children acceptance rate higher the family have 1 children is 1,35 and 2,90 times. Conclusion: the results of the study showed that 34,70% RS agree to give their children the vaccine against COVID-19. The factors related to acceptance rate are the place of live, parent's age group, gender, education, working time, history related to covid infection, chronic medical condition, allergy history, child's weight and age group of the child, history of reaction after vaccinnation, number of children in the family.