
Phẫu thuật tuyến vú đòi hỏi cao về tính an toàn, kết quả thẩm mỹ và cần được cá thể hóa dựa trên đặc điểm hình thể tuyến vú trong mối tương quan với cơ thể. Nghiên cứu này nhằm xác định các chỉ số đo và thể tích tuyến vú phụ nữ Việt Nam áp dụng trong phẫu thuật tuyến vú. Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên 400 phụ nữ đến khám tại Bệnh viện K tuổi từ 18 đến 60. Các phụ nữ này được đo các kích thước tuyến vú bằng thước đo dựa trên các mốc giải phẫu và tính thể tích tuyến vú dựa trên các kích thước. Các chỉ số đo và thể tích tuyến vú được so sánh giữa các nhóm theo tuổi, chỉ số khối cơ thể và số lượng con nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự thay đổi các chỉ số này. Tỉ lệ sa trễ 33,2%. Thể tích trung bình vú và thể tích trung vị vú lần lượt là 356,0ml và 263,7ml. Thể tích vú trái lớn hơn thể tích vú phải có ý nghĩa. Mức độ sa trễ và thể tích vú liên quan có ý nghĩa với tuổi, chỉ số khối cơ thể và số lượng con.
Breast surgery must be safe and should be individualized according to breast anthropometry and body characteristics to achieve aesthetic results. The purpose of this study is to measure the anthropometric parameters and volume of Vietnamese female breasts. This cross-sectional descriptive study enrolled 400 women from 18 to 60 years old at K Hospital. Measurements were performed with the patient sitting upright in the anatomic position based on key landmarks and breast volume was also assessed. Ptosis rate was 33.2%. Mean and median breast volumes were 356.0 ml and 263.7ml, respectively. The left breast volume was significantly larger than the right breast volume. Age, BMI and number of children were important factors in determining breast ptosis and breast volume.
- Đăng nhập để gửi ý kiến