Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm bệnh nhân thực hiện phương pháp phân tích di truyền trước chuyển phôi không xâm lấn

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm bệnh nhân thực hiện phương pháp phân tích di truyền trước chuyển phôi không xâm lấn
Tác giả
Hồ Giang Nam; Trịnh Thế Sơn; Đặng Tiến Trường
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
121-124
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu đặc điểm bệnh nhân thực hiện phương pháp phân tích di truyền trước chuyển phôi không xâm lấn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả cắt ngang trên 66 cặp vợ chồng có chỉ định PGT-A và NiPGT-A tình nguyện tham gia nghiên cứu từ 2020- 2023 tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quân đội, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh- Hà Nội, Bệnh viện HNĐK Nghệ An được nuôi cấy phôi theo quy trình nuôi cấy đơn giọt. Kết quả: Tuổi trung bình vợ 35,20 ± 4,12; vô sinh 2 chiếm 86,4%; chỉ định PGT-A, NiPGT-A chủ yếu do thất bại làm tổ liên tiếp (22,72%) và tuổi mẹ cao (59,09%); AMH trung bình là 3.32 ± 2.04 (ng/ml), FSH 6.66 ± 2.01 (mIU/ml), LH 5.87 ± 2.91 (mIU/ml), E2 40.03 ± 34.35(mIU/ml), P4: 0.21 ± 0.19(mIU/ml), Prolactin 185.2 ± 231.22; Số nang thứ cấp trung bình là 16.27 ± 9.22; tổng liều FSH dùng trong chu kỳ kích thích buồng trứng có kiểm soát là 2567.42 ± 452.84IU, thời gian dùng FSH trung bình là 10.12 ± 0.87ngày; số phức hợp noãn nang chọc hút được trung bình là 13.82 ± 7.72 phức hợp; noãn MII 10.72 ± 6.4; hợp tử 2PN trung bình là 8.77 ± 5.53; tỷ lệ noãn MII trung bình là 79 ± 17,4%; tỷ lệ thụ tinh là 82,81±15,96%; tỷ lệ phôi phân cắt ngày 3 là 93,75± 14,87%, tỷ lệ phôi nang là 62,23 ± 22,4%. Kết luận: Chỉ định PGT-A, NiPGT-A chủ yếu do thất bại làm tổ liên tiếp (59,1%) và tuổi mẹ cao (22,7%); tỷ lệ thụ tinh là 82,81±15,96%; tỷ lệ phôi phân cắt ngày 3 là 93,75± 14,87%, tỷ lệ phôi nang là 62,23 ± 22,4%

Abstract

To investigate characteristics of patient using non-invasive pre-implantation genetic test. Subject and methods: This descriptive cross-sectional study was conducted on 66 volunteer couples with indication for PGT-A và NiPGT-A from 2020 to 2023 at the Military of Institute Clinical Embryology and Histology, Tam Anh Hospital, Nghe An General Hospital; embryos were cultured by using single-drop culture process. Results: The mean age of 66 patients was 35,20 ± 4,12; secondary infertility accounts for 86,4%; Main indications for PGT-A and NIPGT-A mainly include consecutive implantation failure (22,72%) and advanced maternal age (59,09%); the mean level of FSH: 6.66 ± 2.01 (mIU/ml), LH 5.87 ± 2.91 (mIU/ml), E2 40.03 ± 34.35(mIU/ml), P4: 0.21 ± 0.19(mIU/ml), Prolactin 185.2 ± 231.22; the mean number of Antral follicles count was 16.27 ± 9.22; total FSH dose used in controlled ovarian stimulation cycle was 2567.42 ± 452.84IU, the mean duration of FSH administration was 10.12 ± 0.87days; the average number of aspirated oocyte corona complexes was 13.82 ± 7.72 complexes. MII oocyte was 10.72 ± 6.4; the mean 2PN zygote was 8.77 ± 5.53; the mean MII oocyte rate was 79 ± 17,4%; the fertilization rate was 82,81±15,96%; the percentage of day-3 cleavage embryo was 93,75± 14,87%, the blastulation rate was 62,23 ± 22,4%. Conclusions: Main indications for PGT-A and NIPGT-A mainly include consecutive implantation failure (59,1%) and advanced maternal age (22,7 the percentage of day-3 cleavage embryo was 93,75± 14,87%, the blastulation rate was 62,23 ± 22,4%.