
Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ và đứng thứ hai trong số các nguyên nhân gây tử vong do ung thư ở phụ nữ. Các tổn thương u vú xuất hiện trên lâm sàng dưới dạng những u cục dạng bướu, có khi giống bướu lành, có khi giống ung thư, và dễ gây chẩn đoán lầm với ung thư làm kết quả sau khi phân tích giải phẫu bệnh lý không như chẩn đoán trước phẫu thuật. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các hình thái giải phẫu bệnh lý của u vú được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ và phân tích giá trị của siêu âm, nhũ ảnh, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả dọc hồi cứu trên 475 trường hợp phẫu thuật u vú từ 01/2016 đến 12/2020 tại bệnh viện Từ Dũ. Kết quả: Ung thư vú chiếm 8,6% (KTC 95%: 6,1-11,2), u vú lành tính chiếm 91,4% (KTC 95%: 88,8-93,9). U sợi tuyến lành của vú chiếm 72,6% (KTC 95%: 65,5-73,8) là dạng hình thái u lành tính phổ biến nhất. Carcinom ống tuyến vú chiếm 78,0% (KTC 95%: 63,4-90,2) là dạng hình thái ung thư vú phổ biến nhất. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của siêu âm (0,537;0,855;0,259;0,951), nhũ ảnh (0,853; 0,335;0,201;0,921), FNA (0,486; 0,987;0,818;0,941). Kết luận: Nhũ ảnh có vai trò sàng lọc tốt nhất. Siêu âm và FNA có vai trò sàng lọc thấp.
- Đăng nhập để gửi ý kiến