Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân có sỏi thận tái phát

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân có sỏi thận tái phát
Tác giả
Nguyễn Minh An; Bùi Hoàng Thảo
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
240-244
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bênh nhân có sỏi thận tái phát được điều trị bằng tán sỏi qua da đường hầm nhỏ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Triệu chứng lâm sàng chính khi vào viện: 97,3% bệnh nhân có triệu chứng đau thắt lưng. Đái máu chiếm 17,3%; cơn đau quặn thận chiếm 6,7%; Vị trí sỏi trên chẩn đoán hình ảnh: sỏi thận phức hợp chiếm 22,7%, sỏi bể thận đơn thuần chiếm 34,7%, Sỏi đài trên chiếm 16,0%, đài dưới chiếm 13,3%, đài giữa chiếm 13,3%; Kích thước sỏi trên chẩn đoán hình ảnh: Kích thước trung bình của sỏi trên chẩn đoán hình ảnh là 24,9 ± 9,6mm, bé nhất là 11 mm và to nhất là 57 mm; Số lượng sỏi trên chẩn đoán hình ảnh: 13/75 bệnh nhân (chiếm 13,7%) có 1 viên sỏi, có 45/75 bệnh nhân (chiếm 60,0%) có từ ba viên sỏi trở lên; Diện tích bề mặt sỏi: Diện tích bề mặt sỏi trung bình là 275,7 ± 47,3 mm2, nhỏ nhất là 43 mm2, lớn nhất là 619 mm2; Mức độ giãn của đài bể thận trên chụp cắt lớp vi tính: đài bể thận không giãn chiếm 16,0%, giãn độ I chiếm 41,3%, giãn độ II chiếm 29,3%, giãn độ III chiếm 10,7%, Giãn độ IV chiếm 2,7%; Kết quả xét nghiệm công thức máu: số lượng hồng cầu trung bình 4,7 ± 0,5 T/l, Thấp nhất là 3,2 T/l và cao nhất là 6,0 T/l. Tỷ lệ Hematocrit là 42,9 ± 6,5 % và Hemoglobin là 142,5 ± 15,6 g/l. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy đau thắt lưng là triệu chứng thường gặp nhất trong bệnh lý sỏi thận tái phát (chiếm 97,3%). Kích thước sỏi trung bình là 24,9 ± 9,6mm, giãn thận đội I chiếm tỷ lệ cao nhất 41,3%. Tỷ lệ bệnh nhân có > 3 viên sỏi là chiếm 60,0.

Abstract

To study the clinical and subclinical characteristics of patients with recurrent kidney stones. Methods: Cross-sectional description. Results: Main clinical symptoms: 97.3% of patients had symptoms of low back pain. Hematuria was 17.3%; renal colic was 6.7%; Stone position on imaging: complex kidney stones was 22.7%, pyelonephritis was 34.7%, upper calyces was 16.0%, lower calyces was 13.3%, middle calyces was 13.3%; Stone size on imaging: The average size of stones on imaging was 24.9 ± 9.6mm, the smallest was 11mm and the largest was 57mm; Number of stones on imaging: 13/75 patients (13.7%) had 1 stone, 45/75 patients (60.0%) had three or more stones; Gravel surface area: The average gravel surface area was 275.7 ± 47.3 mm2, the smallest was 43 mm2, the largest was 619 mm2; The degree of dilatation of renal calyces on computed tomography: non-dilated renal calyces was 16.0%, grade I dilatation was 41.3%, grade II dilatation was 29.3%, grade III dilatation was 10.7 %, Grade IV stretch was 2.7%; Blood count test results: the average red blood cell count was 4.7 ± 0.5 T/l, the lowest was 3.2 T/l and the highest is 6.0 T/l. The percentage of Hematocrit was 42.9 ± 6.5 % and Hemoglobin was 142.5 ± 15.6 g/l. Conclusion: Research results show that low back pain is the most common symptom in recurrent kidney stone disease (97.3%). The average stone size was 24.9 ± 9.6mm, with group II renal dilatation was the highest with 30.3%. The proportion of patients with 3 stones was 60.0%.