
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, sinh hóa máu, siêu âm và chụp cắt lớp vi tính ổ bụng ở bệnh nhân ung thư tụy được điều trị tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2022 trên 43 bệnh nhân ung thư tụy được điều trị tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên. Kết quả: Tuổi trung bình: 52,3 ± 19,5, (51,2% ở độ tuổi 40 - 60), 67,4% bệnh nhân là nam. Đau bụng, sút cân, mệt mỏi, chán ăn là những triệu chứng hay gặp. 65,1% bệnh nhân có nồng độ CA 19 - 9 máu tăng. Siêu âm ổ bụng phát hiện 41/43 khối u tụy; 75,6% u ở vùng đầu tụy; hình ảnh phổ biến là khối giảm âm, bờ không đều, ranh giới không rõ. Chụp cắt lớp vi tính thấy 72,1% u ở vùng đầu tụy; kích thước trung bình là 4,07 ± 1,64 cm (90,7% u > 2 cm); hình ảnh phổ biến là khối giảm tỷ trọng, bờ không đều, ranh giới không rõ; nhu mô tụy không đều; khối u ngấm ít thuốc cản quang sau tiêm. Số trường hợp có giãn đường mật là 46,5%, giãn ống tụy là 39,5%, có xâm lấn mạch máu/tạng trong ổ bụng là 23,3%, có hạch ổ bụng là 37,2%, có di căn trong ổ bụng là 18,6%. Bệnh nhân u ở đầu tụy có vàng da, giãn đường mật nhiều hơn. Chẩn đoán vị trí u tụy của siêu âm ổ bụng phù hợp với chụp cắt lớp vi tính ổ bụng. Kết luận: Ung thư tụy gặp nhiều ở nam, độ tuổi trung niên. Phần lớn bệnh nhân có đau bụng, sút cân, mệt mỏi, ăn kém, nồng độ CA 19 - 9 máu tăng. Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính ổ bụng có giá trị trong phát hiện vị trí, tính chất khối u, mức độ lan tràn. Ung thư đầu tụy liên quan với tình trạng vàng da, giãn đường mật.
To investigate some clinical, serum biochemical, abdominal ultrasound and computed tomography characteristics of patients with pancreatic cancer treated at Thai Nguyen oncology centre. Method: A descriptive study from May 2017 to May 2022 was conducted on 43 patients with pancreatic cancer treated at Thai Nguyen oncology centre.Results: Mean age: 52.3 ± 19.5, (51.2 % of cases were from 40 to 60), 67.4% of cases were male. Abdominal pain, weight loss, fatigue, and loss of appetite were common symptoms. 65.1% of patients had elevated serum CA 19 - 9 levels. Abdominal ultrasound detected 41/43 pancreatic tumors; 75.6% tumors were in the head of pancreas; common image was hypoechoic mass with irregular margin, unclear boundary. Abdominal computed tomography showed 72.1% of tumors were in the head of pancreas; the median size of tumor was 4.07 ± 1.64 cm (90.7 % of tumors were > 2 cm); the common image was hypodense mass with irregular margin, unclear boundary; irregular pancreatic parenchyma; tumor absorbed less contrast enhancement after injection. The number of cases with biliary tract dilatation was 46.5%, with pancreatic duct dilatation was 39.5%, with invasion to abdominal blood vessels/orther organs was 23.3%, with abdominal lymph node involvement was 37.2%, with abdominal orther metastases was 18.6%. Patients with pancreatic head tumor were more likely to have jaundice and dilated biliary tracts. Diagnosis of pancreatic tumor location by ultrasound was consistent with this by abdominal computed tomography. Conclusion: Pancreatic cancer was common in middle - aged, male. Most patients had abdominal pain, weight loss, fatigue, poor appetite, and elevated serum CA 19-9 levels. Abdominal ultrasound and computed tomography were valuable in detecting the location, features of the tumor, and the extent of its spread. Pancreatic head cancer was often associated with jaundice, dilated biliary tracts.
- Đăng nhập để gửi ý kiến