Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Khoa Nội 3, Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp – Hải Phòng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Khoa Nội 3, Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp – Hải Phòng
Tác giả
Kê Thị Lan Anh; Phạm Thị Lương
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
Đặc biệt 1
Trang bắt đầu
386-394
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 102 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có biến chứng thận điều trị tại khoa Nội 3 bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu: Tuổi và giới: Bệnh chủ yếu gặp ở người trên 50 tuổi, chiếm tỷ lệ 94,2%, Nữ chiếm 61,8%, nam chiếm 38,2%. Chế độ ăn và luyện tập: Chỉ có 23,7% số bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn và luyện tập. 57,8% bệnh nhân ĐTĐ type 2 có bệnh lý THA đi kèm. Tình trạng kiểm soát glucose máu: Số bệnh nhân kiểm soát glucose máu đói đạt chiếm tỷ lệ 30,1%, kiểm soát glucose máu bất kỳ chiếm tỷ lệ 19,4%, kiểm soát HbA1C đạt chiếm tỷ lệ 38,3%. Tổn thương thận: có 42,2% số BN có protein niệu (+). Trong 57,8% số BN có protein niệu (-), có 10,8% số BN có MAU (+), 47% số bệnh nhân có MAU (-); Tỷ lệ BN có BCTĐTĐ giai đoạn 3, 4, 5 lần lượt là 9,8%, 20,6%, 22,5%. Mối liên quan giữa biến chứng thận với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: BN ĐTĐ type 2 có bệnh lý THA kèm theo sẽ có nguy cơ bị BCT gấp 2,57 lần những BN không có THA kèm theo, (p < 0,05). BN ĐTĐ type 2 không kiểm soát được glucose đói sẽ có nguy cơ bị BCTĐTĐ giai đoạn 3+4 gấp 3,04 lần những BN kiểm soát glucose máu đói đạt, (p < 0,05). BN ĐTĐ type 2 không kiểm soát được HbA1C sẽ có nguy cơ bị BCTĐTĐ giai đoạn 3+4 gấp 3,57 lần những BN kiểm soát tốt, (p < 0,05).