Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ngộ độc cấp amphetamine và dẫn xuất tại Khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ngộ độc cấp amphetamine và dẫn xuất tại Khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
Tác giả
Đặng Văn Hải; Lê Thị Cẩm Hồng
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
61
Trang bắt đầu
300-306
ISSN
2354-1210
Tóm tắt

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị ngộ độc cấp Amphetamine và dẫn chất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi 20-40 chiếm tỷ lệ cao nhất 91,89%. Nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ là 89,19% và 10,81%. Nghề lao động tự do 97,30%. Làm việc tại Vũ trường, quán Bar chiếm 54,10%. Tiền sử dùng thường xuyên là 83,78%. Dùng đường uống là 80,08%, hút-hít là 10,81%. Methamphetamine là 51,35%, Amphetamine 5,41%, cả 2 là 43,24%. Tình trạng lúc vào viện: Mạch là 93,51 ± 25,87 lần/phút, nhiệt độ 36,16 ± 6,13 (oC), huyết áp trung bình 94,38 ± 71.69 mmHg, tần số thở 19,76 ± 3,74 lần/phút, đồng tử 2,63 ± 0,94 mm, SpO2 90,91 ± 15,86%. Triệu chứng tiêu hóa: buồn nôn tỷ lệ cao nhất 32,43, đau bụng 29,73%. Hô hấp: giảm oxy máu cao nhất 43,24%. Tim mạch: tim nhanh chiếm 45,95%, tăng huyết áp là 16,22%. Thần kinh: kích động 55,56%. Hạ kali máu 51,35%, suy thận cấp là 10,81%. Điều trị truyền dịch 94,59%, an thần 32,43%, hạ nhiệt 21,62%. Kết quả điều trị: sống 97,30%, có 1 bệnh nhân tử vong trước nhập viện 2,70%, di chứng rối loạn tâm thần chiếm 19,44%. Kết luận: Ngộ độc Amphetamine và dẫn xuất thường gặp ở nhóm 20-40 tuổi, ảnh hưởng nhiều cơ quan như thần kinh, tim mạch, tiêu hóa và hô hấp. Nó cũng có thể gây ra suy thận cấp và rối loạn điện giải. Điều trị sớm và đúng phác đồ hiệu quả cao bệnh nhân sống chiếm 97,30%.

Abstract

Diagnosis and management of acute poisoning with amphetamines and derivatives are very important. Objectives: To study the clinical and paraclinical characteristics, and the results of acute poisoning with Amphetamine and its derivatives. Materials and Methods: Crosssectional descriptive method. Results: Most of the patients were from 20 to 40 years, which accounted for 91.89%. The proportions of males and females were 89.19% and 10.81% respectively. Job variables were recorded at the rate of 97.30% for freelancers. 54.10% of the cases took place at discos or bars. 83.78% of the patients were frequent users. We found that Oral administration accounts for 80.08% while inhalation was 10.81%. Active ingredients found were Methamphetamine (51.35%), Amphetamine (5.41%), and both types (43.24%). Survival signs at admission were that pulse was 93.51 ± 25.87 times/min and temperature were 36.16 ± 6.13 (oC). Mean blood pressure was 94.38 ± 71.69 mmHg, and respiratory rate was 19.76 ± 3.74 times/min. Pupils were 2.63 ± 0.94 mm. SpO2 90.91 ± 15.86%. There were symptoms of nausea 32.43%, abdominal pain 29.73%. Symptoms of hypoxemia were 43.24%; Symptoms of tachycardia were 45.95%; hypertension was 16.22%. Symptoms of agitation were 55.56%. Hypokalemia was 51.35%; acute renal failure was 10.81%. Treatment with fluids accounted for 94.59%; sedation 32.43%, hypothermia 21.62%. The treatment result was that 97.30%of the patients recovered and 1 patient died before admission, accounting for 2.70%; there were 7 patients with mental disorders, which accounted for 19.44%. Conclusion: Amphetamine and derivatives poisoning is common in the age group of 20-40 years old, affecting many organs such as nerves, cardiovascular, digestive, respiratory ones. It can also cause acute renal failure and electrolyte disturbances. Early treatment and regimen bring very high efficiency, the treatment result was that 97.30% of the patients recovered.