
Nghiên cứu đặc điểm lớp sợi thần kinh và tế bào hạch vùng hoàng điểm ở trẻ em tại Bệnh viện Mắt Hà Đông và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại Bệnh viện Mắt Hà Đông trên trẻ em từ 6-18 tuổi, tật khúc xạ -3.00D đến + 3.00D và/hoặc loạn thị < -2.00D. Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm lác, nhược thị, tiền sử bệnh lý tại mắt, gia đình có người bị glocom, khám phát hiện gai thị và võng mạc bất thường. Chỉ những kết quả OCT Cirrus HD-OCT 5000 có tín hiệu tin cậy (độ mạnh tín hiệu >6/10) mới được chọn để phân tích. Kết quả: Nhóm nghiên cứu thực hiện trên 105 mắt của 55 trẻ từ 6-18 tuổi đã thu thập được các kết quả như sau: Tuổi trung bình là 13,63 ± 2,87. Chiều dày trung bình lớp sợi thần kinh là 114,25 ± 21,90 μm trong đó 89,5% có chiều dày > 90 μm. Độ dày lớp sợi thần kinh giảm dần từ phía trên (S): 136,90 ± 37,14 μm > phía dưới (I) 137,38 ± 37,19 μm > phía thái dương (T) 95,52 ± 25 μm > phía mũi (N) 89,31 ± 27,61 μm.Thể tích gai thị trung bình 10,10 ± 0,75 mm3 với chiều dày lõm gai trung bình là 279,81 ± 22,47 μm. Chiều dày GC-IPL trung bình toàn bộ là 84,22 ± 15,71 μm. Chiều dày cao nhất ở vùng thái dương trên và thấp nhất ở vùng dưới. Chiều dày ILM-PRE thấp nhất ở vùng trung tâm, vùng trong, mỏng nhất là vùng vòng ngoài. Chiều dày ILM-PRE vùng trên trong và chiều dày ILM-PRE vùng dưới trong có chiều dày trung bình cao nhất với 314,16 ± 20,79 μm và 308,22 ± 24,90 μm. Hai vùng có chiều dày trung bình thấp nhất là chiều dày ILM-PRE vùng dưới ngoài với 271,31 ± 20,11μm và chiều dày ILM-PRE vùng trung tâm với 233,81 ± 30,40 μm.
To study the characteristics of nerve fiber layer and macular ganglion cells in children at Ha Dong Eye Hospital and related factors. Research method: Cross-sectional descriptive study at Ha Dong Eye Hospital on children aged 6-18 years, with refractive error of -3.00D to +3.00D and/or astigmatism < -2.00D. Exclusion criteria included strabismus, amblyopia, history of ocular diseases, family history of glaucoma, findings of corneal and macular abnormalities. Only reliable OCT Cirrus HD-OCT 5000 results (signal strength > 6/10) were selected for analysis. Results: The study group included 105 eyes of 55 children aged 6-18 years, with the following results: Mean age was 13.63 ± 2.87. The average thickness of the nerve fiber layer was 114.25 ± 21.90 μm, of which 89.5% had a thickness > 90 μm. The nerve fiber layer thickness decreased from superior (S): 136.90 ± 37.14 μm > inferior (I) 137.38 ± 37.19 μm > temporal (T) 95.52 ± 25 μm > nasal (N) 89.31 ± 27.61 μm. The average cup volume was 10.10 ± 0.75 mm3 with an average cup depth of 279.81 ± 22.47 μm. The overall average thickness of the ganglion cell-inner plexiform layer (GC-IPL) was 84.22 ± 15.71 μm. The highest thickness was in the superior temporal region and the lowest was in the inferior region. The thinnest part of ILM-PRE was in the central region, with the thinnest being in the outer ring region. The highest average thickness of ILM-PRE in the upper inner region and ILM-PRE in the lower inner region were 314.16 ± 20.79 μm and 308.22 ± 24.90 μm, respectively. The two regions with the lowest average thickness were ILM-PRE in the outer lower region with 271.31 ± 20.11 μm and ILM-PRE in the central region with 233.81 ± 30.40 μm.
- Đăng nhập để gửi ý kiến