Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm siêu âm, tế bào học bướu nhân tuyến giáp ở bệnh nhân basedow bình giáp

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm, tế bào học bướu nhân tuyến giáp ở bệnh nhân basedow bình giáp
Tác giả
Vũ Thùy Thanh¹*, Đỗ Trung Quân², Nguyễn Thị Thu
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
49
Trang bắt đầu
83-89
ISSN
1859-4727
Tóm tắt

Nghiên cứu đặc điểm siêu âm và đặc điểm tế bào học qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ của bướu nhân tuyến giáp ở bệnh nhân Basedow bình giáp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 203 bệnh nhân Basedow bình giáp có bướu nhân tuyến giáp được chẩn đoán trên siêu âm tại khoa Khám bệnh – Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Bướu giáp đa nhân chiếm 58,1%, đơn nhân là 41,9%. Nhân kích thước từ 0,5 – 1 cm chiếm tỷ lệ cao nhất là 37,9%. Kích thước nhân trung bình là 1,08 ± 0,82cm, (0,27 - 5,02 cm). Nhân TIRADS 3 chiếm tỷ lệ cao nhất 57,6%, TIRADS 2 là 21,2%, TIRADS 4 chiếm 18,2% và 3,0% là TIRADS 5. 58,13% bệnh nhân được chọc tế bào tuyến giáp dưới hướng dẫn siêu âm. Tỷ lệ ác tính là 13,6%, lành tính chiếm 79,7%, nghi ngờ ác tính 4,24% và 2,46% không xác định. Tỷ lệ ác tính ở nhóm đơn nhân và đa nhân là như nhau (p = 0,317). Tuy nhiên tỷ lệ lành tính ở nhóm đa nhân lại cao hơn nhóm đơn nhân (p = 0,004). Các tính chất vi vôi hóa, ranh giới không rõ, chiều cao > chiều rộng, phân loại TIRADS 4, 5 liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ ác tính trên tế bào học. Kết luận: Tỷ lệ bướu nhân tuyến giáp ác tính ở bệnh nhân Basedow là 13,6%. Các tính chất vi vôi hóa, ranh giới không rõ, chiều cao> chiều rộng, phân loại TIRADS 4, 5 liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ ác tính trên tế bào học. Bệnh nhân Basedow nên được siêu âm tuyến giáp định kỳ để phát hiện sớm ung thư tuyến giáp.

Abstract

Study on ultrasonic characteristics and cytology characteristics through fine needle aspiration of the thyroid nodules in patients with euthyroid Grave’s disease. Methods: cross-sectional descriptive study on 203 euthyroid Basedow patients diagnosed with thyroid nodules on ultrasound, at the Out Patient Department - Bach Mai Hospital. Results: The proportion of patients with multiple nodules was 58.1% and solitary nodule was 41.9%. The percentage of thyroid nodules with the size from 0.5 to 1 cm was the highest, accounting for 37.9%. The mean nodule diameter was 1.08 ± 0.82 cm (range 0.27 – 5.02 cm). Thyroid nodules TIRADS 3 accounted for the highest rate of 57.6%, TIRADS 2 accounted for 21.2%, TIRADS 4 accounted for 18.2% and 3.0% was TIRADS 5. The proportion of patients with fine needle aspiration indication was 58.13%. The rate of malignancy was 13.6%, benign accounted for the highest rate of 79.7%, suspected malignancy was 4.24% and 2.46% unspecified. The rate of malignancy in the solitary nodule and multiple nodules was the same (p = 0.317). However, the benign rate was higher in the multiple nodules group than in the solitary nodule group (p = 0.004). The properties of microcalcifications, irregular margins, taller than wide shape, TIRADS 4, 5 are statistically significantly associated with the rate of malignancy on cytology. Conclusion: The rate of malignant thyroid nodules in Grave’s patients was 13.6%. The properties of microcalcifications, irregular margins, taller than wide shape, TIRADS 4, 5 are statistically significantly associated with the rate of malignancy on cytology. Patients with Graves' disease should have periodic thyroid ultrasound for early detection of thyroid cancer