Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm viêm phổi thở máy xâm nhập tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai năm 2022

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm viêm phổi thở máy xâm nhập tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai năm 2022
Tác giả
Lê Quang Trí; Lê Thị Bình
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
01
Trang bắt đầu
54-61
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm người bệnh thở máy xâm nhập tại Khoa Cấp cứu (A9), Bệnh viện Bạch Mai. Xác định tỷ lệ viêm phổi thở máy xâm nhập ở người bệnh và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu được tiến hành trên bệnh nhân ≥ 16 tuổi, có chỉ định thở máy liên tục trên 48 giờ tại Khoa Cấp cứu (A9), Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12/2020 đến tháng 5/2022. Người bệnh không có bằng chứng viêm phổi trước khi bắt đầu tham gia nghiên cứu và được theo dõi từ khi có chỉ định thở máy cho đến khi bệnh nhân rút ống nội khí quản hoặc được mở khí quản hoặc tử vong, chuyển khoa/chuyển viện/ra viện. viêm phổi thở máy được chẩn đoán theo các tiêu chuẩn lâm sàng viêm phổi CPIS của Pugin (điểm viêm phổi > 6). Số liệu được thu thập theo thời gian từ hồ sơ bệnh án bao gồm các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng và bảng theo dõi chăm sóc điều dưỡng. Tỷ lệ mắc mới viêm phổi thở máy được tính bằng số bệnh nhân mắc phải viêm phổi chia cho số bệnh nhân thở máy có nguy cơ viêm phổi. Mô hình hồi quy đơn biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng viêm phổi thở máy. Kết quả: Trong 140 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, tỷ lệ mắc mới viêm phổi thở máy là 35% (49/140) với vi khuẩn gây viêm phổi phổ biến nhất là A. baumanii: 38,8% (19/49). Mô hình hồi quy đơn biến cho thấy các yếu tố tăng nguy cơ viêm phổi thở máy bao gồm: Hôn mê khi vào viện (OR = 2,49; p=0,023); đặt nội khí quản cấp cứu (OR = 2,13, p=0,034), ống nội khí quản không có hệ kênh hút trên cuff (OR = 2,87; p=0,028), điểm Glasgow ≤ 8 (OR = 5,34, p=0,012), số ngày thở máy ≥ 5 (OR = 4,53, p<0,0001), số ngày điều trị tại Khoa Cấp cứu (OR = 4,43, p<0,0001), mức độ chăm sóc hệ thống máy thở không đạt (OR = 2,22, p=0,033) và mức độ chăm sóc thể chất bệnh nhân không đạt (OR = 2,47, p=0,013). Kết luận: Tình trạng tri giác, thời điểm đặt nội khí quản, loại ống nội khí quản, thời gian thở máy, thời gian điều trị và mức độ chăm sóc người bệnh thở máy là những yếu tố liên quan đến viêm phổi thở máy. Do đó, nâng cao chất lượng chăm sóc toàn diện trên đối tượng có nguy cơ cao đóng vai trò quan trọng trong việc dự phòng viêm phổi thở máy.

Abstract

To describe the characteristics of invasive ventilator patients at A9 Emergency Department, Bach Mai Hospital. To determine the rate of invasive ventilator-associated pneumonia in patients and some related factors. Subject and method: A longitudinal study was conducted among patients ≥ 16 years old, with continuous ventilation for more than 48 hours at A9 Emergency Department, Bach Mai Hospital from December 2020 to May 2022. The patient had no evidence of pneumonia prior to their participation and was followed up from the start of intubation until the patient was extubated or tracheostomy or died, transferred to another hospital/discharge. Ventilator-associated pneumonia was diagnosed according to Pugin's CPIS pneumonia clinical criteria. Data were collected over time from medical records including clinical and laboratory indicators and nursing care monitoring sheets. The incidence of ventilator-associated pneumonia was calculated as the number of patients with pneumonia divided by the number of ventilator patients at risk of pneumonia. Univariate regression model was used to identify factors associated with ventilator-associated pneumonia. Result: Of 140 eligible patients in the study, the incidence of ventilator-associated pneumonia was 35% (49/140) with the most common bacteria causing pneumonia being A. baumanii: 38.8% (19/49). Univariate regression model showed that factors increase the risk of ventilator-associated pneumonia include: unconsciousness on admission (OR = 2.49, p=0.023), Emergency intubation (OR = 2.13; p = 0.034), endotracheal tube without suction system (OR = 2.87, p = 0.028), Glasgow score <= 8 (OR = 5.34, p=0.012), number of days on mechanical ventilation ≥ 5 (OR = 4.53, p<0.0001), number of days in Emergency Department (OR = 4.43, p<0.0001), the low level of care for ventilator system (OR = 2.22, p=0.033) and the low level of patient's physical care level (OR = 2.47; p=0.013). Conclusion: Consciousness status, emergent intubation, type of endotracheal tube, intubation duration, hospitalization duration, and level of care for ventilated patients are factors associated with ventilatorassociated pneumonia. Therefore, improving the quality of comprehensive care, especially among people at high risks plays an important role in the prevention of ventilator-associated pneumonia.