Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính tĩnh mạch trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính tĩnh mạch trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
Tác giả
Nguyễn Quốc Bảo; Ngô Đắc Hồng Ân; Huyền Tôn Nữ Hồng Hạnh; Lê Minh Tuấn; Lê Trọng Khoan; Lê Trọng Bỉnh
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
88
Trang bắt đầu
56-52
ISSN
2354-1024
Tóm tắt

Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính tĩnh mạch gián tiếp (indirect computed tomography venography - iCTV) trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 20 bệnh nhân được chẩn đoán HKTMS chi dưới, được cắt lớp vi tính tĩnh mạch và can thiệp nội mạch tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế từ 1/2021 - 8/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 58,63 ± 16,9 (17 - 85). Vị trí HKTMS chủ yếu bên chân trái, chiếm đa số ở tầng đùi - khoeo. ICTV có độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 95,7%, giá trị dự đoán dương tính là 97,5%, giá trị dự đoán âm tính là 100%, độ chính xác là 98,4% trong chẩn đoán HKTMS chi dưới. Độ nhạy và độ đặc hiệu của ICTV trong đánh giá giai đoạn huyết khối cấp hay mạn là 100% và 100%. ICTV có độ nhạy cao trong khảo sát tuần hoàn bàng hệ và hội chứng May - Thurner. Kết luận: ICTV là kỹ thuật hình ảnh có giá trị cao trong đánh giá toàn diện HKTMS và nên được cân nhắc chỉ định ở bệnh nhân có chỉ định can thiệp nội mạch.

Abstract

To determine the diagnostic value of indirect computed tomography venography (iCTV) in lower extremity deep vein thrombosis (LEDVT). Methods: Data of 20 patients diagnosed with LEDVT and underwent endovascular treatment at Hue University of Medicine and Pharmacy hospital from 01/2021 - 08/2022 were analyzed. ICTV findings were documented and correlated with venography. All patients were initialized with anticoagulation upon the diagnosis of LEDVT. Endovascular treatment included diagnostic venography, inferior vena cava filter insertion, intraclot thrombolysis, manual thromboaspiration with or without venoplasty and stenting. Results: The mean age was 58.63 ± 16.9 (range, 17 - 85 years). LEDVT was found prominently in the left leg and at the femoropopliteal level. ICTV had a sensitivity of 100%, a specificity of 95.7%, a positive predictive value of 97.5%, a negative predictive value of 100% and accuracy of 98.4% in the diagnosis of LEDVT. The sensitivity and specificity of iCTV in differentiating between chronic and acute thrombus were 100% and 100%. ICTV had high sensitivity in evaluating collaterals and venous outflow obstruction (as in May - Thurner syndrome). Conclusion: ICTV has excellent diagnostic performance in the comprehensive evaluation of LEDVT and should be considered in patients planned for endovascular treatment.