Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu hình thái và diện tích lỗ van hai lá bằng phương pháp siêu âm tim 3D qua thực quản ở bệnh nhân hẹp hai lá khít có chỉ định nong van bằng bóng qua da

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu hình thái và diện tích lỗ van hai lá bằng phương pháp siêu âm tim 3D qua thực quản ở bệnh nhân hẹp hai lá khít có chỉ định nong van bằng bóng qua da
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hoài; Hoàng Thị Hồng Mến
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
61-65
ISSN
1859-1868
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Khảo sát hình thái và diện tích van hai lá trên siêu âm tim 2D qua thành ngực, siêu âm tim 2D/3D qua thực quản ở bệnh nhân hẹp hai lá khít có chỉ định nong van hai lá bằng bóng qua da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 60 bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là hẹp hai lá (HHL) do tổn thương do thấp, có chỉ định nong van hai lá (NVHL) bằng bóng, được thu thập các số liệu lâm sàng, cận lâm sàng, SATQTN2D, SATQTQ2D/3D trước nong van, sau đó được tiến hành NVHL bằng bóng qua da. Kết quả: Diện tích van hai lá trên SATQTQ 3D thấp hơn diện tích VHL đánh giá bằng phương pháp SATQTN 2D (0,88±0,22 so với 1,01±0,19 cm2), với sự khác biệt trung bình: 0,13±0,2 cm2. Diện tích VHL đánh giá bằng SATQTQ 3D thấp hơn diện tích VHL đánh giá bằng PHT (0,88±0,22 so với 1,03±0,2 cm2), với sự khác biệt trung bình là 0.15±0,21 cm2, sự khác biệt là rất có ý nghĩa với p< 0,001. Phương pháp SATQTQ 3D phát hiện vôi hóa mép van tốt hơn so với SATQTN 2D: 26,7% đánh giá bằng SATQTQ3D so với 13,3% bằng SATQTN 2D trong đánh giá vôi mép trước và 13,3% đánh giá bằng SATQTQ 3D so với 6,7% bằng SATQTN2D trong đánh giá vôi mép sau ( với p<0,05) . Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai phương pháp siêu âm SATQTN 2D và SATQTQ 2D trong việc đánh giá chênh áp tối đa, trung bình qua VHL và áp lực động mạch phổi tâm thu. Kết luận: Đánh giá diện tích VHL trên SATQTQ3D nhỏ hơn diện tích VHL trên SATQTN 2D và phương pháp đánh giá qua thời gian bán giảm áp lực PHT. SATQTQ3D phát hiện dính và vôi mép van nhiều hơn so với SATQTN2D.

Abstract

Examination of morphology and area of mitral valve on 2DTTE, 2DTEE and 3DTEE in patients with mitral valve stenosis undergoing percutaneous mitral balloon valvuloplasty. Material and methods: 60 patients with mitral valve stenosis undergoing percutaneous mitral balloon valvuloplasty (PTMV). All patients underwent 2D TTE, 2DTEE, 3DTEE before PTMV for the asessment of mitral valve area (MVA), valve morphology and mitral regurgitation. Results: MVA asseesed by 3DTEE were significantly lower asseesed by 2DTEE (0,88±0,22 cm2 vs 1,01±0,19cm2), mean difference -0,16±0,22, p<0,001. MVA asseesed by 3DTEE were significantly lower asseesed by PHT (0,88±0,22 cm2 vs 1,03±0,2cm2) mean difference 0,23±0,21, p<0,001. The 3DTEE detected better calcification than 2DTTE. There was no difference in differential pressure through mitral valve, pulmonary artery pressure between 2DTEE and 2DTTE. Conclusion: MVA asseesed by 3DTEE smaller than MVA asseesed by 2DTTE and PHT. The 3DTEE detected better calcification than 2DTTE.