
So sánh khả năng dung nạp với gắng sức ở các bệnh nhân đái tháo đường type 2 với khả năng dung nạp với gắng sức của người bình thường bằng phương pháp điện tâm đồ gắng sức thảm chạy và nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ đường máu tĩnh mạch lúc đói với khả năng dung nạp với gắng sức ở các bệnh nhân đái tháo đường type 2. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu hồi cứu trên 42 bệnh nhân đái tháo đường type 2 và nhóm chứng gồm 42 người không có đái tháo đường, cùng tuổi, cùng giới được chỉ định làm nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ với thảm chạy từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2018. Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều không có các bằng chứng về bệnh lý tim mạch sau khi được thăm khám lâm sàng và làm các xét nghiệm thăm dò chức năng tim mạch. Nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ với thảm chạy được thực hiện theo quy trình Bruce sửa đổi. Kết quả: Các bệnh nhân đái tháo đường có tuổi trung bình 57 ± 21 (36-78 tuổi), nam 28 bệnh nhân (66,7%), nữ 14 bệnh nhân (33,3%). Các bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tần số tim lúc nghỉ cao hơn (84,2±16,7 so với 71,3±12,5 chu kỳ/phút, p<0,05), vòng bụng trung bình lớn hơn (93,4 ±10,2 so với 81,3 ± 9,7 cm, p<0,05), chỉ số khối cơ thể trung bình lớn hơn (25,6 ± 2,1 so với 20,5 ± 1,2 kg/m2, p<0,05), tỷ lệ rối loạn lipid máu cao hơn (66,7% so với 26,2%, p<0,01), tỷ lệ tiền sử gia đình có bệnh ĐMV sớm cao hơn (11,9% so với 2,4%, p<0,05), nồng độ đường máu tĩnh mạch lúc đói cao hơn so với nhóm chứng (8,8 ± 2,3 so với 4,7 ± 1,2, p<0,05). Về khả năng dung nạp với gắng sức, các bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thời gian gắng sức ngắn hơn (612,4 ± 187,1 so với 813,4 ± 213,2 giây, p<0,01), tỷ lệ % đạt 85% tần số tim lý thuyết tối đa thấp hơn (76,2% so với 95,2%, p<0,01), khả năng gắng sức tối đa thấp hơn (6,5 ± 1,1 so với 8,9 ± 2,7, p<0,05), mức tiêu thụ oxy tối đa thấp hơn (31,5 ± 10,1 so với 45,2 ± 11,3 ml/kg/ph, p<0,01) và có tỷ lệ % đáp ứng kém về nhịp tim cao hơn (23,8% so với 4,8%, p<0,01). Ở các bệnh nhân đái tháo đường type 2, có mối tương quan tuyến tính nghịch mức độ vừa giữa đường máu tĩnh mạch lúc đói và thời gian gắng sức (r = -0,49, p = 0,02), khả năng gắng sức tối đa (r =-0,52, p = 0,03) và mức độ tiêu thụ oxy tối đa (r = -0,55, p = 0,02).
To investigate exercise capacity by treadmill electrocardiogram (ECG) exercise testing and the relationship between fasting blood glucose level and exercise capacity in in patients with type 2-diabetes. Methods: A retrospective study in 42 type 2-diabetic patients without cardiovascular disease and 42 age- and sex-matched healthy subjects who underwent treadmill exercise ECG testing from 1/2014 through 12/2018 in Vietnam National Heart Institute (VNHI), Bach Mai hospital. Exercise testing was performed using modified Bruce protocol. Results: In 42 patients with type 2-diabetes, mean age was 57 ± 21 (36-78 years old), 28 men (66,7%), 14 women (33,3%). In comparison with control subjects, diabetic patients had higher resting heart rate (84,2±16,7 vs 71,3±12,5 bpm, p<0,05), larger waist circumference (93,4 ±10,2 vs 81,3 ± 9,7 cm, p<0,05), higher body mass index (25,6 ± 2,1 vs 20,5 ± 1,2 kg/m2, p<0,05), higher prevalence of dyslipidemia (66,7% vs 26,2%, p<0,01), higher prevalence of family history of coronary artery disease (11,9% vs 2,4%, p<0,05), higher level of fasting blood glucose (8,8 ± 2,3 vs 4,7 ± 1,2, p<0,05). Diabetic patients had shorter exercise duration (612,4 ± 187,1 vs 813,4 ± 213,2s, p<0,01), smaller proportion of achievement of 85% theoretical maximum heart rate (76,2% vs 95,2%, p<0,01), had lower exercise functional capacity by MET (6,5 ± 1,1 vs 8,9 ± 2,7, p<0,05), lower oxygen consumption (VO2max) (31,5 ± 10,1 so với 45,2 ± 11,3 ml/kg/ph, p<0,01), higher prevalence of chronotropic incompetence (23,8% vs 4,8%, p<0,01). In diabetes, fasting blood glucose level correlated inversely and moderately with exercise duration (r = -0,49, p = 0,02), exercise functional capacity (r = -0,52, p = 0,03) and VO2max (r = -0,55, p = 0,02)
- Đăng nhập để gửi ý kiến