
Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành về sàng lọc trước sinh 3 tháng đầu thai kỳ ở phụ nữ mang thai tại huyện Dầu Tiếng năm 2023 - 2024. 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về sàng lọc trước sinh ở phụ nữ mang thai tại huyện Dầu Tiếng năm 2023 – 2024. 3. Đánh giá hiệu quả của giáo dục sức khỏe về sàng lọc trước sinh ở phụ nữ mang thai tại huyện Dầu Tiếng năm 2023 - 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Với thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp can thiệp không nhóm chứng trên 360 phụ nữ mang thai từ 8 – 11 tuần đang cư trú trên địa bàn huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương. Kết quả: Trong 360 phụ nữ khảo sát, tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng về sàng lọc trước sinh chiếm tỷ lệ lần lượt là 43,3%, 31,1%, 43,1%. Thai phụ có thu nhập từ 4.680.000 – 9.630.000 đồng có kiến thức cao gấp 1,921 (KTC 95%: 1,125-3,278) so với thai phụ có thu nhập <4.680.000 đồng (<0,05). Thai phụ có trình độ học vấn cao, có bảo hiểm y tế, kiến thức đạt và thực hành đạt có tỷ lệ thực hành đạt cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm còn lại. Sau can thiệp, tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng về sàng lọc trước sinh tăng cao hơn so với trước can thiệp, lần lượt là 96,5% (CSHQ: 120,5%, p<0,001), 78,1% (CSHQ: 150,9%, p<0,001), 92,2% (CSHQ: 114,2%, p<0,001).Kết luận: Nghiên cứu cho thấy rằng các chương trình giáo dục sức khỏe có hiệu quả cao trong việc nâng cao nhận thức và cải thiện hành vi về sàng lọc trước sinh ở phụ nữ mang thai.
To determine the rate of knowledge, attitude, and practice (KAP) regarding first-trimester prenatal screening among pregnant women in Dau Tieng district, 2023 - 2024. 2. To describe factors related to KAP regarding prenatal screening among pregnant women in Dau Tieng district, 2023 - 2024. 3. To evaluate the effectiveness of health education on prenatal screening among pregnant women in Dau Tieng district, 2023 - 2024. Materials and methods: This cross-sectional descriptive study with analysis and non-controlled intervention was conducted on 360 pregnant women from 8 to 11 weeks residing in Dau Tieng district, Binh Duong province. Results: Among the 360 surveyed women, the rates of correct knowledge, attitude, and practice regarding prenatal screening were 43.3%, 31.1%, and 43.1%, respectively. Women with an income from 4,680,000 to 9,630,000 VND have 1.921 times higher knowledge (95% CI: 1.125-3.278) compared to those with an income <4,680,000 VND (<0.05). Surveyed women with higher education, health insurance, adequate knowledge, and adequate practice have a statistically significantly higher rate of adequate practice compared to the other group. Post-intervention, the rates of correct knowledge, attitude, and practice regarding prenatal screening significantly increased to 96.5% (effectiveness index: 120.5%, p<0.001), 78.1% (effectiveness index: 150.9%, p<0.001), and 92.2% (effectiveness index: 114.2%, p<0.001), respectively. Conclusions: The study indicates that health education programs are highly effective in raising awareness and improving behavior regarding prenatal screening among pregnant women.
- Đăng nhập để gửi ý kiến