
Tìm hiểu mối liên quan giữa độ cứng động mạch bằng phương pháp đo vận tốc lan truyền sóng mạch với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT). Đối tượng và phương pháp: Nhóm bệnh gồm 61 người bị BTTMCBMT được chẩn đoán xác định bằng phương pháp chụp động mạch vành qua da có hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch và nhóm chứng gồm 31 người nghi ngờ bị BTTMCBMT nhưng chụp động mạch vành không tổn thương. Cả 2 nhóm đều được đo PWV. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm chứng và nhóm bệnh lần lượt là 68,26 ± 6,66 và 70,10 ± 7,15 năm. Nam giới ở nhóm bệnh chiếm tỷ lệ 60,7% cao hơn nữ 39,3%. PWV trung bình của nhóm bệnh (15,66 ± 1,88 m/s) cao hơn nhóm chứng (13,35 ± 1,99 m/s). Tỷ lệ PWV tăng (≥ 14 m/s) ở nhóm bệnh (85,2%) cao hơn nhóm chứng (38,7%) có ý nghĩa. PWV tăng có liên quan với BTTMCBMT với OR = 9,148 (95%CI: 3,327 – 25,153). PWV ở bệnh nhân tăng huyết áp (THA) của nhóm bệnh và chứng tương ứng là: 15,75 ± 1,99 và 13,8 ± 1,83 m/s; ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ): 15,89 ± 2,07 và 14,06 ± 1,29 m/s; người hút thuốc lá: 15,76 ± 1,97 và 13,82 ± 1,45 m/s; người thừa cân: 15,69 ± 1,79 và 13,59 ± 2,12 m/s. Kết luận: PWV trung bình và tỷ lệ có tăng PWV (≥ 14 m/s) ở nhóm BTTMCBMT cao hơn nhóm chứng. Ở những người bị THA, ĐTĐ, hút thuốc lá, thừa cân thì PWV của nhóm bệnh đều cao hơn ở nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
To find out the relationship between arterial stiffness by pulse wave velocity with some risk factors in patients with chronic ischemic heart disease (CIHD). Subjects and methods: The patient group included 61 patients with chronic ischemic heart disease (defined as angiographic percent diameter stenosis ≥ 50%). The control group included 31 patients had normal coronary angiography. Results: The average age of the control group and the CIHD group was 68,26 ± 6,66 and 70,10 ± 7,15 years, respectively. The male in CIHD group was 60,7%, higher than the female group (39.3%). The mean PWV of CIHD group (15.66 ± 1.88 m/s) was higher than control group (13.35 ± 1.99 m/s). The incidence of elevated PWV (≥ 14 m/s) in the patient group (85.2%) was significantly higher than control group (38.7%). Increased PWV was associated with CIHD with OR = 9,148 (95% CI: 3,327 – 25,153). PWV in hypertensive patients of CIHD and control groups were: 15.75 ± 1.99 and 13.8 ± 1.83 m/s, respectively; in patients with diabetes mellitus (DM): 15.89 ± 2.07 and 14.06 ± 1.29 m/s; smokers: 15.76 ± 1.97 and 13.82 ± 1.45 m/s; overweight people: 15.69 ± 1.79 and 13.59 ± 2.12 m/s. Conclusion: The mean PWV of CIHD group was higher than control group. The incidence of elevated PWV (≥ 14 m/s) in CIHD was more than control group. In patients with hypertension, diabetes, smoking, overweight, the PWV of the CIHD group was significantly higher than that of the control group, p < 0.05.
- Đăng nhập để gửi ý kiến