Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu mối liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân đột quỵ não cấp

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu mối liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân đột quỵ não cấp
Tác giả
Đặng Vĩnh Hiệp; Đỗ Thị Nguyên
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
38-42
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu mối liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh CLVT sọ não ở bệnh nhân đột quỵ não cấp. Đối tượng và phương pháp: NC tiến cứu, mô tả cắt ngang 120 bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng là đột quỵ não cấp và được chụp chụp CLVT sọ não không tiêm thuốc cản quang tại Bệnh viện ĐKKV Long Thành từ từ tháng 05 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017. Tiến hành thu thập các số liệu về lâm sàng, và các đặc điểm hình ảnh trên phim CLVT sọ não không tiêm thuốc theo mẫu bệnh án có sẵn. Phân tích số liệu theo phần mềm thống kê thích hợp và đưa ra kết quả theo mục tiêu nghiên cứu. Kết quả và kết luận: Liên quan một số yếu tố nguy cơ với loại tổn thương (nhồi máu não, xuất huyết não): Tuổi trung bình của đối tượng nhồi máu não (68,0 ± 13,5) cao hơn xuất huyết não (60,6 ± 17,1) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỉ lệ nhồi máu não và tỉ lệ xuất huyết não không phụ thuộc vào giới và các yếu tố nguy cơ khác như: tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh lý tim mạch (χ2, p > 0,05). Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với loại tổn thương: Xuất huyết não có tỉ lệ rối loạn vận động (80,0%) cao hơn nhồi máu não (41,5%) (χ2, p < 0,01). Xuất huyết não có tỉ lệ rối loạn cảm giác (91,4%) cao hơn nhồi máu não (47,6%) (χ2, p < 0,001). Xuất huyết não có tỉ lệ rối loạn ngôn ngữ (51,4%) cao hơn nhồi máu não (14,6%) (χ2, p < 0,001). Giữa hai loại tổn thương tỉ lệ rối loạn trí nhớ khác biệt không có ý nghĩa thống kê.